Cấu thành tội gây rối trật tự công cộng như thế nào?

04/07/2024
Cấu thành tội gây rối trật tự công cộng như thế nào?
11
Views

Gây rối trật tự công cộng là một hành vi vi phạm nghiêm trọng các quy tắc xử sự đã được đặt ra cho mỗi công dân tại các nơi công cộng. Hành vi này không chỉ làm xáo trộn tình trạng ổn định trong sinh hoạt chung của xã hội mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến sự an toàn và trật tự của cộng đồng. Những người gây rối trật tự công cộng có thể thực hiện các hành vi xâm phạm đến con người, xâm hại quyền hoặc lợi ích hợp pháp của họ, cũng như làm tổn hại đến tài sản của người khác. Cùng Luật sư 247 tìm hiểu về các yếu tố Cấu thành tội gây rối trật tự công cộng tại bài viết sau:

Các yếu tố cấu thành tội gây rối trật tự công cộng

Gây rối trật tự công cộng là một hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội. Hành vi này không chỉ làm xáo trộn cuộc sống bình thường của cộng đồng mà còn tiềm ẩn nguy cơ gây ra thiệt hại đáng kể đến lợi ích của nhà nước, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.

Theo quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015, tội gây rối trật tự công cộng được xác định và xử lý nghiêm khắc nhằm bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn xã hội. Hành vi này bao gồm những hành động gây rối trật tự công cộng, làm ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh và an toàn xã hội. Người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc đã từng bị kết án về tội này nhưng chưa được xóa án tích mà còn tiếp tục vi phạm, sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm, hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Cấu thành tội gây rối trật tự công cộng như thế nào?

Ngoài ra, nếu người phạm tội thực hiện hành vi gây rối trật tự công cộng trong các trường hợp nghiêm trọng hơn, họ sẽ phải chịu mức án nặng hơn. Cụ thể, những trường hợp như có tổ chức, sử dụng vũ khí hoặc hung khí, hoặc có hành vi phá phách, gây cản trở nghiêm trọng đến giao thông hoặc làm đình trệ các hoạt động công cộng, xúi giục người khác tham gia gây rối, hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng, hay tái phạm nguy hiểm đều bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Những quy định này cho thấy sự nghiêm khắc và rõ ràng của pháp luật trong việc xử lý hành vi gây rối trật tự công cộng, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân và duy trì sự ổn định trong xã hội. Việc thực hiện nghiêm túc các quy định này là cần thiết để xây dựng một môi trường sống an toàn, lành mạnh và văn minh.

Như vậy, dựa vào quy định nêu trên, dấu hiệu pháp lý của tội danh gây rối trật tự công cộng được xác định rõ ràng qua các yếu tố sau:

Khách thể: Hành vi gây rối trật tự công cộng trực tiếp xâm phạm đến trật tự và an toàn của cộng đồng. Điều này bao gồm các hoạt động tại những nơi công cộng như chợ, trường học, và các địa điểm tụ tập đông người khác, nơi mà trật tự và an toàn cần được duy trì để bảo đảm cuộc sống bình thường của mọi người.

Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định. Điều này có nghĩa là mọi cá nhân, khi đã đủ tuổi và có khả năng nhận thức về hành vi của mình, đều có thể trở thành chủ thể của tội danh này.

Mặt khách quan: Hành vi gây rối trật tự công cộng được thể hiện qua các hành động cụ thể như sử dụng vũ lực để quậy phá, làm hư hỏng tài sản của nhà nước hoặc của công dân tại nơi công cộng, hay có những hành vi thô bạo, xúc phạm những người xung quanh. Những hành động này không chỉ thể hiện thái độ coi thường trật tự công cộng mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng đến tài sản và sự an toàn của người khác.

Căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự: Hành vi gây rối trật tự công cộng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu nó gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Ngoài ra, nếu người vi phạm đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã từng bị kết án về tội này mà chưa được xóa án tích nhưng vẫn tiếp tục vi phạm, họ cũng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng chuyển giao công nghệ

Cấu thành tội gây rối trật tự công cộng như thế nào?

Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện hành vi gây rối trật tự công cộng với lỗi cố ý, tức là họ nhận thức được hành vi của mình là sai trái và có thể gây ra hậu quả nhưng vẫn cố tình thực hiện.

Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội:

– Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

– Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Nếu hành vi phạm tội có các yếu tố tăng nặng như có tổ chức, sử dụng vũ khí, hoặc gây cản trở nghiêm trọng đến giao thông và hoạt động công cộng, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

Những quy định này cho thấy tính nghiêm minh và rõ ràng của pháp luật trong việc xử lý hành vi gây rối trật tự công cộng, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân và duy trì sự ổn định trong xã hội.

Mức xử phạt vi phạm hành chính khi gây rối trật tự công cộng

Khi trật tự công cộng bị phá vỡ, môi trường sống và làm việc của người dân trở nên bất ổn, làm giảm đi chất lượng cuộc sống và sự phát triển kinh tế, xã hội. Các hành vi gây rối, từ việc sử dụng vũ lực, công cụ hỗ trợ đến việc xúc phạm, hành hung người khác, đều thể hiện sự coi thường pháp luật và làm suy yếu hệ thống quản lý trật tự của nhà nước. Những tổn hại này không chỉ dừng lại ở mặt vật chất mà còn ảnh hưởng sâu rộng đến tinh thần và sự an toàn của cộng đồng. Đặc biệt, khi các hành vi này diễn ra tại các khu vực công cộng như chợ, trường học, hoặc nơi làm việc, chúng không chỉ gây ra sự bất an mà còn làm giảm hiệu quả hoạt động của các tổ chức, gây đình trệ và tổn hại nghiêm trọng đến quyền lợi của các cá nhân liên quan.

Căn cứ theo điểm b Khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, quy định về vi phạm trật tự công cộng như sau: người nào gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Đây là một mức phạt hành chính dành cho những hành vi không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng vẫn gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự công cộng và an ninh xã hội.

Việc mang theo vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các phương tiện có khả năng sát thương trong quá trình gây rối không chỉ làm tăng mức độ nguy hiểm của hành vi mà còn đe dọa đến tính mạng và sức khỏe của người khác. Do đó, Nghị định đã quy định mức phạt cụ thể nhằm răn đe và ngăn chặn các hành vi tương tự xảy ra trong tương lai.

Ngoài mức phạt tiền, người vi phạm còn phải chịu hình phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Điều này có nghĩa là tất cả các loại vũ khí, công cụ, đồ vật hoặc phương tiện mà người vi phạm sử dụng trong quá trình gây rối sẽ bị tịch thu, không cho phép họ tiếp tục sử dụng hoặc gây nguy hại thêm cho cộng đồng. Quy định này không chỉ nhằm mục đích trừng phạt mà còn để bảo đảm an toàn cho xã hội, ngăn chặn những nguy cơ tiềm ẩn có thể xảy ra từ các hành vi vi phạm.

Tóm lại, với quy định chi tiết và cụ thể tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP, pháp luật đã thể hiện sự nghiêm minh trong việc xử lý các hành vi gây rối trật tự công cộng, đặc biệt là khi có sự tham gia của các vũ khí và công cụ nguy hiểm. Việc áp dụng các hình phạt hành chính, cùng với tịch thu tang vật vi phạm, không chỉ góp phần bảo vệ trật tự, an ninh xã hội mà còn tạo điều kiện cho một môi trường sống an toàn, lành mạnh hơn cho mọi người dân.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Cấu thành tội gây rối trật tự công cộng như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp luật môi trường, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về địa điểm công cộng như thế nào?

Theo khoản 7 Điều 2 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012, địa điểm công cộng là nơi phục vụ chung cho nhu cầu của nhiều người.

Địa điểm công cộng không được uống rượu, bia là những địa điểm nào?

Điều 3 Nghị định 24/2020/NĐ-CP quy định về địa điểm công cộng không được uống rượu, bia bao gồm:
– Công viên, trừ trường hợp nhà hàng trong phạm vi khuôn viên của công viên đã được cấp phép kinh doanh rượu, bia trước ngày 24/02/2020.
– Nhà chờ xe buýt.
– Rạp chiếu phim, nhà hát, cơ sở văn hóa, thể thao trong thời gian tổ chức các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và công năng sử dụng chính của các địa điểm này, trừ trường hợp tổ chức các lễ hội ẩm thực, văn hóa có sử dụng rượu, bia.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.