Căn cứ xác định đất công ích theo quy định hiện hành

28/02/2024
Căn cứ xác định đất công ích theo quy định hiện hành
51
Views

Đất công ích, theo định nghĩa từ quy định của pháp luật, là phần đất được dành riêng để phục vụ cho mục đích công ích của cộng đồng địa phương. Đặc điểm chính của đất công ích là nó được rút ra từ quỹ đất nông nghiệp và chỉ chiếm không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản. Việc giữ lại một phần nhỏ diện tích đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích công ích là một biện pháp quan trọng trong việc quản lý tài nguyên đất đai và đáp ứng các nhu cầu phát triển của địa phương. Đất công ích thường được sử dụng để xây dựng các công trình và cơ sở hạ tầng cần thiết cho sự phát triển kinh tế-xã hội, như bệnh viện, trường học, cơ sở văn hóa, hệ thống cấp nước và thoát nước, cũng như các khu vui chơi giải trí và công viên. Căn cứ xác định đất công ích theo quy định hiện hành ra sao?

Đất công ích là loại đất như thế nào?

Việc quản lý và sử dụng đất công ích cần được thực hiện một cách cân nhắc và có kế hoạch, tránh tình trạng lãng phí tài nguyên và đảm bảo rằng các dự án sử dụng đất này đều mang lại lợi ích và tiện ích thiết thực cho cộng đồng. Đồng thời, việc xác định và bảo vệ đất công ích cũng đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa các cấp quản lý và các bên liên quan để đảm bảo tính hiệu quả và bền vững của việc sử dụng tài nguyên đất

Theo khoản 1 của Điều 132 trong Luật Đất đai 2013, đất công ích được hiểu là phần đất nông nghiệp được dành riêng để phục vụ cho các mục đích công ích và không được vượt quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, và đất nuôi trồng thủy sản hàng năm. Mục đích của việc quản lý đất công ích này là để đáp ứng các nhu cầu công ích của cộng đồng địa phương.

Việc lập quỹ đất công ích được thực hiện dựa trên sự phân tích của quỹ đất có sẵn, cùng với việc xem xét đặc điểm và nhu cầu cụ thể của từng địa phương. Mỗi khu dân cư, từ xã, phường đến thị trấn đều sẽ được quy định và lập quỹ đất công ích theo quy định pháp luật.

Đối với những khu vực nơi đã dành một phần diện tích lớn hơn 5% của đất nông nghiệp cho mục đích công ích, phần diện tích vượt quá 5% này có thể được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng của địa phương hoặc được sử dụng để bồi thường khi đất này được sử dụng cho mục đích khác, nhưng mục đích vẫn phải phục vụ cho cộng đồng.

Ngoài ra, việc phân phối đất từ quỹ đất công ích cũng phải xem xét đến các hộ gia đình và cá nhân trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những gia đình chưa có đất hoặc thiếu đất để sản xuất, giúp họ có cơ hội tiếp cận với tài nguyên đất và phát triển sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế và xã hội của địa phương.

Căn cứ xác định đất công ích theo quy định hiện hành

Trong việc sử dụng đất chưa được giao cho mục đích cụ thể, các cá nhân và hộ gia đình địa phương có thể được Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cho thuê để sản xuất nông nghiệp hoặc nuôi trồng thủy hải sản. Tuy nhiên, do đây là đất được dành cho mục đích công ích, nên thời hạn cho thuê sẽ không vượt quá 5 năm. Tiền thu được từ việc đấu giá để cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước, do UBND cấp xã quản lý và chỉ được sử dụng cho nhu cầu công ích của địa phương theo đúng quy định của pháp luật.

Đối với những địa phương đã dành một phần diện tích lớn hơn 5% của đất nông nghiệp cho mục đích công ích, phần diện tích vượt quá 5% này có thể được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình này. Ngoài ra, phần đất vượt quá 5% cũng có thể được giao cho các cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được giao đất hoặc thiếu đất để sản xuất trực tiếp nông nghiệp hoặc nuôi trồng thủy sản tại địa phương.

Mời bạn xem thêm: Không đăng ký tạm trú bao lâu thì bị phạt

Căn cứ xác định đất công ích theo quy định hiện hành

Tóm lại, việc lập quỹ đất công ích 5% từ đất nông nghiệp hoặc từ các cá nhân, tổ chức khác phụ thuộc vào đặc điểm của từng địa phương. Do là đất công ích, nó chỉ được phép sử dụng vào mục đích công cộng và phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Thông thường, đất này được sử dụng để xây dựng các công trình như bệnh viện, trường học, nhà văn hóa, và các công trình cơ sở hạ tầng khác, góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng địa phương.

Đất công ích có được cấp sổ đỏ hay không?

Sổ đỏ là một tài liệu pháp lý quan trọng trong lĩnh vực bất động sản, thường được sử dụng để chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng đất và nhà ở của cá nhân hoặc tổ chức đối với một mảnh đất cụ thể. Đây là một loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như cơ quan đăng ký đất đai, trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký và chuyển nhượng tài sản. Vậy đất công ích có được cấp sổ đỏ hay không?

Theo quy định của Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất bao gồm nhiều điều khoản quan trọng.

Trước hết, tổ chức và cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý phải tuân thủ các quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013. Trong đó, người đứng đầu của tổ chức phải chịu trách nhiệm về việc quản lý đất trong nhiều trường hợp, bao gồm quản lý các công trình công cộng như đường giao thông, cầu, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước và các công trình khác. Ngoài ra, chủ tịch UBND cấp xã và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cũng chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp cụ thể.

Căn cứ xác định đất công ích theo quy định hiện hành

Một số trường hợp khác không được cấp giấy chứng nhận bao gồm người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; người thuê, thuê lại đất trừ trường hợp đặc biệt như thuê đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các khu kinh tế khác; người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường và các doanh nghiệp nông nghiệp; cũng như các tổ chức, UBND cấp xã được giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng.

Việc không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp này nhấn mạnh vào sự kiểm soát và quản lý chặt chẽ về việc sử dụng đất, đảm bảo rằng các quyền lợi của cộng đồng và lợi ích công cộng được bảo vệ và đảm bảo. Điều này cũng đồng nghĩa với việc tăng cường quản lý, giám sát và sử dụng đất một cách hiệu quả để phát triển bền vững và đồng đều cho cả cộng đồng.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề Căn cứ xác định đất công ích theo quy định hiện hành” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn luật đất đai, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Quy định về nguồn hình thành đất công ích như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2013 quy định về nguồn hình thành đất công ích như sau:
– Do mỗi xã, phường, thị trấn lập căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của định phương.
– Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Đất công ích được sử dụng với mục đích gì?

Mục đích sử dụng đất công ích được quy định theo khoản 2 Điều 132 Luật Đất đai 2013 như sau:
(1) Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của UBND cấp tỉnh;
(2) Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại (1) mục này;
(3) Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.