Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ

17/09/2022
Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ
376
Views

Dạ thưa Luật sư, gia đình tôi có mua mảnh đất ở Long An từ một người quen cách đây 10 năm và không có bất kỳ giấy tờ gì. Nay mảnh đất đó lại nằm trong phạm vi bị tranh chấp. Tôi muốn hỏi trường hợp của tôi thì sẽ xử lý như thế nào theo đúng quy định của pháp luật ạ? Xin Luật sư giải đáp giúp tôi.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Luật sư 247. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn quy định pháp luật đất đai cũng như làm sáng tỏ Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ. Mời bạn đón đọc ngay nhé!

Căn cứ pháp lý

Đất như thế nào được xem là không có giấy tờ?

Theo quy định của Luật Đất đai 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý chứng minh cho việc sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất. Trong trường hợp người sử dụng đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; người sử dụng đất có thể đưa ra những giấy tờ liên quan chứng minh cho việc sử dụng đất của mình theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Theo đó, Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất bao gồm

  • Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất; Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
  • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
  • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
  • Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
  • Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Như vậy, đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất là trường hợp người sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ

Khoản 1 Điều 91 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định, việc tranh chấp đất đai khi không có giấy tờ sẽ được giải quyết dựa trên các căn cứ sau:

  • Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;
  • Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
  • Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;
  • Quy định của pháp luật về giao đất; cho thuê đất; công nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ
Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ

Cách giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ

Hòa giải  

Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc; giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Trong trường hợp các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Theo đó, tranh chấp về quyền sử dụng đất thì bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã. Nếu không tiến hành hòa giải tại UBND; chủ thể tranh chấp không có quyền nộp đơn khởi kiện tại Tòa án để giải quyết tranh chấp vì chưa đủ điều kiện khởi kiện theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP.

Lưu ý: Đối với những tranh chấp liên quan đến đất đai như: Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, nhà ở; Tranh chấp về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất; Tranh chấp tài sản chung là quyền sử dụng đất giữa vợ và chồng khi ly hôn… các bên có thể khởi kiện trực tiếp tại Tòa án mà không phải thông qua hòa giải tại UBND cấp xã.

Giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ tại Ủy ban nhân dân

Theo quy định tại khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc; không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, thì đương sự được lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.

Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện như sau:

  • Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình; cá nhân; cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc; khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định pháp luật về tố tụng hành chính;
  • Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức; cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc; khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định pháp luật về tố tụng hành chính.

Giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ tại Tòa án nhân dân

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì một trong các Bên có quyền khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35; điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết đối với đối tượng tranh chấp là bất động sản.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ“. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư 247 về đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền, đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thay đổi họ tên cha trong giấy khai sinh, Giấy phép sàn thương mại điện tử, dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; đơn xác nhận độc thân mới nhất, thành lập công ty hợp danh, đăng ký mã số thuế cá nhân,làm sổ đỏ lần đầu, giấy phép bay flycam,… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân như thế nào?

Bước 1: Gửi đơn yêu cầu hòa giải
Một bên hoặc các Bên tranh chấp gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.
Bước 2: UBND cấp xã tiến hành kiểm tra, xác minh tranh chấp
Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp;
Thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp: về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.
Bước 3: Tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các Bên tranh chấp; thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
Bước 4: Lập biên bản hòa giải tranh chấp đất đai
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản gồm các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
Thời hạn hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã là không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp tại UBND?

– Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp huyện thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính.
– Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp tỉnh thì có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ TN&MT hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.