Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành thì hiện nay nhà nước ta cho phép người sử dụng đất được phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với những trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu. Vậy căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hiện nay được pháp luật điều chỉnh như thế nào? Mời bạn cùng tham khảo qua bài viết sau đây của Luật sư 247!
Căn cứ pháp lý
Luật đất đai năm 2013
Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Chuyển mục đích sử dụng đất là gì?
Luật đất đai năm 2013 không đưa ra một khái niệm cụ thể về chuyển mục đích sử dụng đất; mà chỉ đề cấp đến các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất; và một số trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; thì người sở hữu đất mới được chuyển mục đích sử dụng đất.
Từ những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất có thể hiểu: Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép; hoặc việc đăng ký biến động đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Thẩm quyền cho phép
– UBND cấp huyện có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất với hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định;
– UBND cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất với tổ chức
Như vậy, nếu hộ gia đình, cá nhân xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thì trong đơn xin chuyển phải ghi rõ là: Kính gửi Ủy ban nhân dân + tên huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất.
Trình tự cho phép chuyển mục đích sử dụng đấ
Căn cứ Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trình tự thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
Bước 2: Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:
– Thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
– Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
– Trình UBND có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Bước 3: Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư; đơn xin giao đất, thuê đất; chuyển mục đích sử dụng đất.
Tại Điều 14 của Luật Đất đai năm 2013 đã quy định: Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Tại Điều 21 của Luật Đất đai năm 2013 đã quy định Hội đồng nhân dân các cấp, Ủy ban nhân các cấp Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai.
Ngoài ra; các căn cứ pháp lý khác về cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cũng được quy định tại Tại khoản 3 Điều 45, Điều 52 và Điều 57 của Luật Đất đai năm 2013.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên việc chuyển mục đích sử dụng đất bên cạnh nhu cầu của người sử dụng đất; còn phải căn cứ vào việc quyết định mục đích sử dụng đất của Nhà nước thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung “Căn cứ chuyển mục đích sử dụng đất mới nhất”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư ; hãy liên hệ 0833.102.102
Mời bạn đọc tham khảo:
Trích lục khai tử và giấy chứng tử khác nhau thế nào?
Xác nhận tình trạng hôn nhân, xác nhận tình trạng độc thân
Câu hỏi liên quan
– Cá nhân, Hộ gia đình có đất muốn chuyển đổi
– Tổ chức có đất muốn chuyển đổi
+ Không quá 15 ngày (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
+ Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Thuộc trường hợp chuyển mục đích cần có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cần phải có đơn xin phép
Không thuộc trường hợp cần phải có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không cần làm đơn xin phép nhưng phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai
Căn cứ phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất của địa phương
Nội dung lý do trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất của người có nhu cầu
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền trong trường hợp cho hợp chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức.