Cách xác định tính thuế đối với người nước ngoài là cá nhân

18/10/2021
Cách xác định tính thuế đối với người nước ngoài là cá nhân
609
Views

Trong lĩnh vực thuế, pháp luật nước ta chia làm các chủ thể khác nhau để xác định tính thuế. Luật sư 247 nhận được nhiều thắc mắc của bạn đọc về các vấn đề như tính thuế đối với người người nước ngoài; Trích lục khai tử và giấy chứng tử khác nhau thế nào? hay Xác nhận tình trạng hôn nhân, xác nhận tình trạng độc thân;… Ở bài viết này, Luật sư 247 xin gửi đến bạn đọc chi tiết về cách xác định tính thuế đối với người nước ngoài là cá nhân.

Hi vọng bài viết hữu ích cho bạn đọc!

Căn cứ pháp lý

Luật quản lý thuế 2019

Nghị định số 126/2020/NĐ-CP

Thông tư 111/2013/TT-BTC

Nội dung tư vấn

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.

Vai trò của thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu trên thu nhập của mỗi cá nhân. Loại thuế này có vai trò nhất định đối với nhà nước và xã hôi. Cụ thể là:

Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người của cá nhân ngày càng tăng từ đó thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần quan trọng vào việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó thì thuế TNCN làm giảm nguồn thu của cá nhân mỗi người dân, đặc biệt là những người có thu nhập cao

Thứ hai, thuế thu nhập cá nhân góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm phân hóa giàu nghèo, giúp Nhà nước tái phân phối sản phẩm xã hội.  Mặc dù thuế thu nhập cá nhân chưa mang lại số thu lớn cho ngân sách Nhà nước, song xét trên phương diện công bằng xã hội và công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước thì thuế thu nhập cá nhân có vị trí cực kỳ quan trọng đảm bảo thực hiện chính sách công bằng xã hội.

Thứ ba, Thuế thu nhập cá nhân là công cụ gắn liền với việc thực hiện chính sách kinh tế, chính sách xã hội của Nhà nước.

Thứ tư, thuế thu nhập cá nhân góp phần giúp nhà nước kiểm soát thu nhập, phát hiện thu nhập bất hợp pháp.

Chức năng của thuế thu nhập cá nhân

Biểu thuế

Biểu thuế lũy tiến từng phần

Biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định như sau:

Bậc thuếPhần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)
Phần thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)
Thuế suất (%)
1Đến 60Đến 55
2Trên 60 đến 120Trên 5 đến 1010
3Trên 120 đến 216Trên 10 đến 1815
4Trên 216 đến 384Trên 18 đến 3220
5Trên 384 đến 624Trên 32 đến 5225
6Trên 624 đến 960Trên 52 đến 8030
7 Trên 960 Trên 8035

Biểu thuế toàn phần

Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:

Thu nhập tính thuếThuế suất (%)
a) Thu nhập từ đầu tư vốn5
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại5
c) Thu nhập từ trúng thưởng 10
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng10
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này20
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này0,1
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản2

Cách xác định tính thuế đối với người nước ngoài là cá nhân

Người nước ngoài là cá nhân cư trú

Căn cứ pháp lý tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:

– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, ngày đến và ngày đi được tính là 01 ngày.

– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam thuộc một trong hai trường hợp sau:

– Có nơi ở thường xuyên theo quy định pháp luật về cư trú (nơi ở thường trú ghi hoặc nơi ở tạm trú theo thẻ thường trú, thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp).

– Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định pháp luật về nhà ở, thời hạn các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.

Người nước ngoài là cá nhân không cư trú

Người nước ngoài là cá nhân không cư trú nếu không đáp ứng được điều kiện của cá nhân cư trú.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung “Cách xác định tính thuế đối với người nước ngoài là cá nhân“.

Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư ; hãy liên hệ qua hotline 0833.102.102

Mời bạn đọc tham khảo:

Tinh giản biên chế đối với công chức, viên chức hiện nay

Thủ tục gia hạn sở hữu nhà ở đối với tổ chức nước ngoài

Câu hỏi liên quan

Đối tượng quản lý thuế thu nhập cá nhân bao gồm?

Đối tượng quản lý thuế thu nhập cá nhân (TNCN) rất rộng, bao gồm các cơ quan hành chính, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, các đơn vị chi trả thu nhập và các cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế.

Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh của cá nhân không cư trú?

+ 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa;
+ 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
+ 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.

Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú?

– Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất 20%.
– Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

Mức tính thuế suất đối với cá nhân cư trú kinh doanh?

Thuế suất:
a) Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%;
b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%.
Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;
d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Doanh nghiệp

Để lại một bình luận