Cách tính tiền nghỉ con ốm hưởng BHXH như thế nào?

17/05/2023
Cách tính tiền nghỉ con ốm hưởng BHXH như thế nào?
219
Views

Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Bùi Phúc, hiện tại tôi cả vợ có một đứa con nhỏ được 2 tuổi. Vừa rồi không may cháu bị một cơn ốm nặng nên cả 2 vợ chồng phải xin nghỉ việc để thay phiên chăm sóc cháu. Cháu thì có bảo hiểm xã hội nên cũng vì vậy mà đỡ chi phí phần nào, tuy nhiên tôi lại đang không rõ về việc mức tiền hưởng khi nghỉ chăm con ốm mà có BHXH ra sao, và tôi có thể tính mức hưởng đó như thế nào. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi cách tính tiền nghỉ con ốm hưởng BHXH như thế nào không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật sư 247. Để giải đáp vấn đề “Cách tính tiền nghỉ con ốm hưởng BHXH như thế nào?” và cũng như nắm rõ những vấn đề chưa rõ xoay quanh câu hỏi này, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây:

Căn cứ pháp lý

  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Khi tham gia BHXH thì người lao động sẽ được hưởng quyền lợi gì?

Khi tham gia vào bất cứ loại bảo hiểm nào thì vấn đề đầu tiên mà người lao động quan tâm ắt hẳn chính là những quyền lợi mà mình được hưởng, và khi tham gia bảo hiểm xã hội nói riêng thì người lao động sẽ được hưởng những quyền lợi sau:

– Được tham gia và hưởng các chế độ theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

– Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội và nhận lại sổ khi không còn làm việc.

– Nhận lương hưu và trợ cấp đầy đủ, kịp thời theo các hình thức sau: nhận trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được ủy quyền; nhận thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng; nhận thông qua công ty, tổ chức nơi làm việc hay người sử dụng lao động

– Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp: đang hưởng lương hưu, nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản, nhận con nuôi, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hay trợ cấp ốm đau.

– Chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được thanh toán chi phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội.

– Ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người khác.

– Được cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội theo định kỳ; yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng và quyền được hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội.

– Người tham gia được khiếu nại, tố cáo và khởi kiện bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật. 

Nghỉ việc trông con ốm có được hưởng chế độ BHXH không?

Các chế độ bảo hiểm mà người lao động khi nghỉ việc chăm con ốm là điều rất được nhiều người quan tâm và để làm rõ người lao động có được hưởng chế độ bảo hiểm hay không thì chúng ta căn cứ theo Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về điều kiện để được hưởng chế độ ốm đau bao gồm:

– Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

– Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Theo đó, khi bạn nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi và có xác nhận tại cơ sở khám, chữa bệnh thì sẽ được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật.

Cách tính tiền nghỉ con ốm hưởng BHXH như thế nào?
Cách tính tiền nghỉ con ốm hưởng BHXH như thế nào?

Cách tính tiền nghỉ con ốm hưởng BHXH như thế nào?

Hiện theo pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về cách tính tiền nghỉ con ốm hưởng BHXH, nhưng theo chúng tôi có thể căn cứ theo Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ ốm đau khi trông con ốm để có thể liên hệ ra cách tính đó như sau:

– Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.

– Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.

Căn cứ quy định này thì có thể suy ra được công thức tính mức hưởng chế độ ốm đau như sau:

[Lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x 75% ) : 24] x số ngày nghỉ

Có thể nghỉ không lương để chăm ốm trong thời gian bao lâu?

Có thể thấy, nếu muốn xin nghỉ chăm mẹ bị ốm đau, nằm viện, bạn có thể xin nghỉ phép năm (nếu còn phép) hoặc xin nghỉ không lương.

Nghỉ phép năm

Việc nghỉ phép năm cần lưu ý những gì đã được quy định rõ tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 về chế độ nghỉ hằng năm của người lao động nếu làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

– 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

– 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

– 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Nếu làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Bên cạnh đó, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 lần một năm.

Như vậy, nếu bạn còn phép năm có thể thỏa thuận với người lao động để nghỉ gộp. Trong trường hợp dùng phép năm, bạn sẽ được trả lương cho những ngày nghỉ. Nếu hết phép năm mà mẹ bạn vẫn chưa ra viện, bạn có thể xin nghỉ thêm những ngày không hưởng lương.

Nghỉ không lương

Bên cạnh đó, việc nghỉ không lương cũng cần lưu ý một số điều đã được nêu rõ tại khoản 3 Điều 115, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương và số ngày nghỉ sẽ do hai bên tự thỏa thuận.

Như vậy để có thể nghỉ chăm mẹ ốm trong thời gian bao lâu là do sự thỏa thuận giữa bạn và người sử dụng lao động. Để đảm bảo về quyền lợi của mình, bạn cần nhận được sự đồng ý của người sử dụng lao động.

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Cách tính tiền nghỉ con ốm hưởng BHXH như thế nào?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về sang tên sổ đỏ mất phí bao nhiêu,… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Người tham gia BHXH bắt buộc được hưởng các chế độ nào?

Tại khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định về các chế độ mà bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng, bao gồm:
+ Ốm đau;
+ Thai sản;
+ Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Hưu trí;
+ Tử tuất.
Như vậy, trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng chế độ ốm đau (nếu đáp ứng điều kiện luật định).

Cán bộ, công chức, viên chức được nghỉ ốm hưởng BHXH bao nhiêu ngày trong năm?

Căn cứ theo điển c khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cán bộ, công chức, viên chức là một trong những đối tượng được áp dụng chế độ ốm đau của bảo hiểm xã hội.
Theo đó, căn cứ theo khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì thời gian nghỉ ốm hưởng chế độ BHXH của cán bộ công chức viên chức trong 01 năm được xác định như sau:
– Trường hợp cán bộ công chức viên chức làm việc trong điều kiện bình thường:
+ Đóng BHXH dưới 15 năm: 30 ngày;
+ Đóng BHXH từ đủ 15 năm – dưới 30 nam: 40 ngày;
+ Đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên: 60 ngày
– Trường hợp cán bộ công chức viên chức làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên:
+ Đóng BHXH dưới 15 năm: 40 ngày;
+ Đóng BHXH từ đủ 15 năm – dưới 30 nam: 50 ngày;
+ Đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên: 70 ngày.
Lưu ý:
– Thời gian nghỉ ốm hưởng BHXH nêu trên tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
– Không áp dụng đối với trường hợp mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.
Ngoài ra, cán bộ công chức viên chức cũng sẽ được hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức, phụ hồi sức khỏe sau khi ốm đau theo Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Thông thường các chế độ bảo hiểm xã hội gồm những gì?

Theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì chế độ bảo hiểm bao gồm:
– Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây: Ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử Tuất.
NLĐ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật.
– Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: Hưu trí; Tử tuất

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.