Cách tính bảo hiểm xã hội cho người chết như thế nào?

26/06/2023
Cách tính bảo hiểm xã hội cho người chết năm 2023 như thế nào?
184
Views

Bảo hiểm xã hội hiện nay ngày càng có vai trò quan trọng trong chính sách an sinh xã hội của nhà nước. Pháp luật quy định những đối tượng nhất định sẽ phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bên cạnh đó người dân cũng có tham gia bảo hiểm xã hội theo hình thức tự nguyện để được nhận các chế độ từ việc tham gia này. Vậy khi tham gia bảo hiểm xã hội mà chết thì việc hưởng bảo hiểm xã hội hiện nay sẽ như thế nào? Dưới đây là nội dung Luật sư 247 chia sẻ về cách tính bảo hiểm xã hội cho người chết, mời bạn đọc tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Luật bảo hiểm xã hội 2014

Bảo hiểm xã hội cho người chết là bảo hiểm xã hội như thế nào?

Bảo hiểm xã hội cho người chết được gọi là chế độ tử tuất, đây là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội (BHXH) nhằm bù đắp phần thu nhập của người lao động dùng để đảm bảo cuộc sống cho thân nhân của họ hoặc các chi phí khác phát sinh do người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm xã hội bị chết.

Theo đó, người thân của người tham gia đóng BHXH sẽ được hưởng các quyền lợi của chế độ tử tuất bao gồm các khoản trợ cấp căn cứ theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:

  • Trợ cấp mai táng (mai táng phí)
  • Trợ cấp tuất hàng tháng
  • Trợ cấp tuất một lần

Cách tính bảo hiểm xã hội cho người chết năm 2023

Căn cứ theo Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ban hành ngày 20/11/2014 quy định chi tiết về đối tượng và điều kiện hưởng chế độ tử tuất đối với người lao động bị chết và thân nhân người lao động bị chết, cụ thể đối với từng đối tượng như sau:

Đối với người tham gia bảo hiểm bắt buộc

Chế độ trợ cấp mai táng

Đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng

Căn cứ theo Điều 66, Luật BHXH 2014 quy định khi tham gia bảo hiểm bắt buộc những đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại Khoản 1, Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

Mức hưởng trợ cấp mai táng

Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại Khoản 1, Điều này chết. Ngoài ra, thân nhân người lao động bị chết được xét đủ điều kiện hưởng tuất hàng tháng hoặc tuất 1 lần.

Cách tính bảo hiểm xã hội cho người chết năm 2023 như thế nào?

Trợ cấp tuất hàng tháng

Đối tượng hưởng trợ cấp tuất hàng tháng

Căn cứ vào Khoản 1, Điều 67, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 những người quy định tại Khoản 1 và Khoản 3, Điều 66 của này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hàng tháng:

  • Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
  • Đang hưởng lương hưu;
  • Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

Thân nhân người mất được quy định tại Khoản 2, Điều 67, Luật bảo hiểm xã hội 2014 gồm:

  • Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
  • Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
  • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
  • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

Mức trợ cấp tuất hàng tháng của thân nhân người lao động bị chết 

Căn cứ Điều 68, Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì mức trợ cấp tuất hàng tháng của thân nhân người lao động bị chết được tính như sau: 

  • Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
  • Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại Khoản 1 Điều này.
  • Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 3, Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

Trợ cấp tuất 1 lần

Đối tượng hưởng trợ cấp tuất 1 lần

Theo quy định tại Điều 69, Luật bảo hiểm xã hội 2014 các đối tượng hưởng trợ cấp tuất một lần gồm những người quy định tại Khoản 1, và Khoản 3, Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

  • Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 67 của Luật này;
  • Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hàng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
  • Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định tại Khoản 2, Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
  • Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Mức hưởng trợ cấp tuất 1 lần 

Căn cứ Điều 70, Luật BHXH 2014 quy định chi tiết về mức hưởng trợ cấp tuất 1 lần như sau:

  •  Đối với người đang hưởng lương hưu 
Mức hưởng = 48 x Lương hưu – 0,5 x (Số tháng đã hưởng lương hưu - 2) x Lương hưu
  • Đối với các trường hợp còn lại 
Mức hưởng = 1,5 x Mbqtl x  Ttrước2014 + 2 x Mbqtl x T2014

Trong đó:

  • Mbqtl: Mức bình quân tiền lương đóng BHXH
  • Ttrước2014 : Thời gian tham gia BHXH từ trước năm 2014
  • T2014: Thời gian tham gia BHXH từ năm 2014 

Các số tháng lẻ trước năm 2014 chuyển sang thời gian năm 2014 và làm tròn theo nguyên tắc từ 1- 6 tháng là nửa năm, từ 7 – 12 tháng làm tròn 1 năm).

Lưu ý: Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần và mai táng phí là mức lương cơ sở tại tháng mà NLĐ chết.

Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Trợ cấp mai táng

Đối tượng trợ cấp mai táng

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 80, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 khi tham gia BHXH tự nguyện những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:

  • Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;
  • Người đang hưởng lương hưu.

Mức hưởng trợ cấp mai táng

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 80, Luật này trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại Khoản 1, Điều này chết.

Trợ cấp tuất 1 lần

Đối tượng được trợ cấp tuất 1 lần

Căn cứ vào Khoản 1, Điều 81, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đối tượng được trợ cấp tuất trong trường hợp bị mất là người:

  • Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội;
  • Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; 
  • Người đang hưởng lương hưu. 

Những đối tượng trên khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.

Mức hưởng trợ cấp tuất 

Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính như sau:

Mức hưởng = 1,5 x Mbqtl x Thời gian tham gia BHXH trước năm 2014 + 2 x Mbqtl x Thời gian tham gia BHXH từ năm 2014 trở đi

Trong đó: 

Mbqtl: Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội. 

  • Trường hợp người lao động có thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức trợ cấp tuất một lần bằng số tiền đã đóng nhưng mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH; 
  • Trường hợp người lao động có cả thời gian đóng BHXH bắt buộc và tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng BHXH.

Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu như sau:

  • Nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; 
  • Nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.

Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất là bao lâu?

Chế độ tử tuất khác với những chế độ bảo hiểm xã hội khác ở điểm có sự phân chia thành nhiều trợ cấp khác nhau. Với mỗi trợ cấp khác nhau lại có những điều kiện hưởng khác nhau. Vậy hiện nay để hưởng chế độ tử tuất sẽ cần nộp hồ sơ trong thời gian nào?

Căn cứ Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ tử tuất như sau:

Giải quyết hưởng chế độ tử tuất

1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định tại Điều 111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này cho người sử dụng lao động.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, thời hạn để thân nhân nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tử tuất cho công ty hoặc cho cơ quan bảo hiểm xã hội đều là 90 ngày kể từ ngày người lao động qua đời.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ thân nhân của người lao động, người sử dụng lao động cần hoàn thiện hồ sơ theo quy định và nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Khuyến nghị

Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Cách tính bảo hiểm xã hội cho người chết năm 2023 như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất thổ cư, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Một người lao động chết thì bao nhiêu người thân được hưởng trợ cấp tuất?

Một người lao động chết thì tối đa 04 thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Trường hợp có 02 người chết trở lên thì thân nhân được hưởng 02 lần mức trợ cấp theo quy định pháp luật.

Thời điểm hưởng tiền tuất hàng tháng là khi nào?

Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được thực hiện từ tháng liền kề sau tháng người lao động chết. Trường hợp khi bố chết mà mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của con tính từ tháng con được sinh ra.

Cơ quan BHXH giải quyết chế độc tử tuất trong thời gian bao lâu?

Cơ quan BHXH tiếp nhận và giải quyết hồ sơ: Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết chế độ trong thời hạn tối đa 08 ngày làm việc.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.