Việc thu hút các nhà thầu nước ngoài hoặc nhà thầu phụ nước ngoài tham gia vào các dự án sản xuất và kinh doanh tại Việt Nam đã đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cũng như đẩy mạnh sự phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, điều quan trọng là họ cũng phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật, trong đó có việc nộp thuế nhà thầu. Việc nộp thuế nhà thầu không chỉ là một trách nhiệm pháp lý mà còn là một phần không thể thiếu của quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Các trường hợp không phải nộp thuế nhà thầu hiện nay như thế nào? Cùng tìm hiểu tại bài viết sau của Luật sư 247
Quy định pháp luật về thuế nhà thầu như thế nào?
Thuế nhà thầu, một khái niệm quen thuộc trong lĩnh vực kinh doanh và xây dựng, là loại thuế áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài khi họ tham gia vào các hoạt động kinh doanh hoặc có thu nhập từ Việt Nam. Điều này làm nổi bật vai trò quan trọng của thuế nhà thầu không chỉ trong việc quản lý ngân sách nhà nước mà còn trong việc tạo điều kiện công bằng cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động trên cùng một thị trường.
Nhà thầu nước ngoài, theo định nghĩa của Luật Đấu thầu 2013, là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham gia vào các hoạt động đấu thầu tại Việt Nam. Điều này cho thấy, nhà thầu nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc mang lại sự đa dạng và cạnh tranh cho thị trường xây dựng và kinh doanh của Việt Nam, đồng thời giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả của các dự án.
Bên cạnh đó, nhà thầu phụ nước ngoài cũng là một phần không thể thiếu trong quá trình thực hiện các dự án. Theo quy định của Thông tư 103/2014/TT-BTC, nhà thầu phụ nước ngoài thuộc nhóm nhà thầu phụ và tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Đặc biệt, nhà thầu phụ có thể được giao các công việc quan trọng của gói thầu, đề xuất trong hồ sơ dự thầu, dựa trên yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu và hồ sơ yêu cầu theo quy định của Luật Đấu thầu 2013.
Với vai trò quan trọng như vậy, việc áp dụng thuế nhà thầu đối với cả nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài không chỉ là một yếu tố quan trọng để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong hoạt động kinh doanh mà còn là một nguồn thu quan trọng đối với ngân sách nhà nước, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
>> Xem thêm: Mẫu giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu
Các trường hợp không phải nộp thuế nhà thầu
Việc nộp thuế nhà thầu không chỉ là một trách nhiệm pháp lý mà còn là một phần không thể thiếu của quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Theo Luật Thuế nhà thầu của Việt Nam, mọi tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, cung cấp dịch vụ, hoạt động sản xuất kinh doanh khác phải chịu trách nhiệm nộp thuế nhà thầu. Điều này không chỉ áp dụng cho các nhà thầu chính mà còn đối với các nhà thầu phụ nước ngoài.
Theo quy định của Thông tư 103/2014/TT-BTC, có một số đối tượng được miễn thuế nhà thầu, bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng: Điều này cho thấy, các tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài đã được quy định và phê duyệt theo các luật chuyên ngành không cần phải chịu thuế nhà thầu khi tham gia kinh doanh tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài hoặc giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: Trong trường hợp này, người bán hoặc người mua sẽ chịu trách nhiệm, chi phí và rủi ro liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu nước ngoài hoặc từ cửa khẩu Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam: Đối với các dịch vụ được cung cấp và sử dụng ngoài lãnh thổ Việt Nam, không áp dụng thuế nhà thầu.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ này được thực hiện ở nước ngoài: Các loại dịch vụ như sửa chữa phương tiện vận tải, quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại, đào tạo, môi giới, chia cước viễn thông và bưu chính giữa Việt Nam với nước ngoài không chịu thuế nhà thầu.
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia côn: Trong trường hợp này, không áp dụng thuế nhà thầu.
Những quy định trên cho thấy sự linh hoạt của chính sách thuế nhà thầu, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân nước ngoài tham gia vào hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, đồng thời cũng góp phần vào việc thu hút và tạo điều kiện cho đầu tư nước ngoài phát triển.
Các loại thuế áp dụng đối với thuế nhà thầu
Việc nộp thuế nhà thầu không chỉ đảm bảo tính công bằng và đúng đắn trong hoạt động kinh doanh mà còn góp phần vào quỹ ngân sách nhà nước, từ đó thúc đẩy phát triển các lĩnh vực xã hội khác như giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, và phát triển đô thị. Ngoài ra, việc tuân thủ đầy đủ các quy định về thuế cũng giúp xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh và thu hút sự đầu tư của các nhà đầu tư khác, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam.
Theo quy định của Điều 5 trong Thông tư 103/2014/TT-BTC, các loại thuế áp dụng đối với thuế nhà thầu đóng vai trò quan trọng trong quản lý thuế và tài chính của các tổ chức và cá nhân nước ngoài tham gia vào các dự án tại Việt Nam. Cụ thể, các loại thuế này bao gồm:
1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế GTGT đối với các dịch vụ và hàng hóa mà họ cung cấp hoặc sử dụng trong quá trình thực hiện dự án tại Việt Nam. Thuế GTGT được tính dựa trên giá trị gia tăng của sản phẩm hoặc dịch vụ và được thu khi hàng hóa hoặc dịch vụ được bán ra hoặc tiêu dùng.
2. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Đối với các tổ chức kinh doanh, như nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài, họ phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế TNDN dựa trên lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Thuế này được tính dựa trên thu nhập hoạt động kinh doanh sau khi trừ đi các chi phí hợp lệ.
3. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Đối với các cá nhân nước ngoài kinh doanh, họ phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế TNCN dựa trên thu nhập cá nhân thu được từ hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Thuế TNCN được tính dựa trên thu nhập cá nhân sau khi trừ đi các khoản miễn thuế và các khoản giảm trừ khác theo quy định của pháp luật.
4. Các loại thuế, phí và lệ phí khác: Ngoài các loại thuế nêu trên, nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài cũng phải thực hiện nghĩa vụ đóng các loại thuế, phí và lệ phí khác theo các quy định của văn bản pháp luật hiện hành. Các loại thuế này có thể bao gồm các loại thuế địa phương, phí bảo vệ môi trường, phí sử dụng đất, và các khoản phí, lệ phí khác liên quan đến hoạt động kinh doanh và sản xuất tại Việt Nam.
Tổng hợp lại, việc áp dụng các loại thuế này không chỉ giúp quản lý nguồn lực tài chính một cách hiệu quả mà còn tạo điều kiện công bằng cho các tổ chức và cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, đồng thời đóng góp vào nguồn thu ngân sách nhà nước để phát triển đất nước.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Các trường hợp không phải nộp thuế nhà thầu theo quy định mới” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn luật đất đai, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn xin thôi việc của viên chức mới năm 2024
- Tạm đình chỉ công tác đối với viên chức khi nào?
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
– Luật Thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008
– Luật Thuế Giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2013 (bổ sung)
– Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2023 (hướng dẫn)
– Luật Thế Thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008
– Luật Thế Thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2013 (bổ sung)
– Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2023 (hướng dẫn)