Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào là gì?

10/10/2023
Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
189
Views

Thuế giá trị gia tăng đầu vào là thuế giá trị gia tăng (VAT) mà doanh nghiệp đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập khẩu để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Đây là thành phần của chi phí cho doanh nghiệp. Hiện nay, pháp luật về thuế có quy định cụ thể những trường hợp được và không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Vậy các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào là những trường hợp nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này nhé!

Thuế giá trị gia tăng đầu vào là gì?

Khi mua hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập khẩu, doanh nghiệp phải trả tiền và bao gồm cả thuế GTGT vào giá trị thanh toán. Tuy nhiên, doanh nghiệp có quyền khấu trừ số thuế GTGT đầu vào này khỏi số thuế GTGT đầu ra mà doanh nghiệp thu được từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Kết quả là, doanh nghiệp chỉ phải nộp thuế GTGT chênh lệch giữa thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra.

Thuế giá trị gia tăng (VAT) là một hình thức thuế được áp đặt lên sự gia tăng giá trị của hàng hóa và dịch vụ. Được áp dụng từ quá trình sản xuất, truyền tải qua quá trình lưu thông cho đến khi tiêu dùng, thuế này được thu vào ngân sách của Nhà nước dựa trên mức độ tiêu thụ của người dân. VAT không chỉ là một nguồn thu quan trọng cho ngân sách quốc gia, mà còn có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy công bằng và sự phát triển kinh tế bền vững.

Thuế GTGT đầu vào đề cập đến số tiền thuế được ghi lại trên hóa đơn đầu vào (có màu liên đỏ) khi doanh nghiệp mua các hàng hóa và dịch vụ. Đây là số tiền thuế mà doanh nghiệp đã trả khi mua hàng hóa và dịch vụ từ các nhà cung cấp khác. Thuế GTGT đầu vào có vai trò quan trọng trong quá trình tính toán và điều chỉnh số thuế mà doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan thuế. Nó được coi là một phần trong quy trình hoạch định tài chính của doanh nghiệp và có thể được sử dụng để giảm bớt số thuế GTGT cuối cùng mà doanh nghiệp phải trả.

Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Quyền khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào là một cơ chế giúp hỗ trợ doanh nghiệp giảm thiểu chi phí và tránh việc kéo dài ảnh hưởng của thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, để được khấu trừ, doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định về hóa đơn, chứng từ, và các điều kiện khác do cơ quan thuế đặt ra.

Căn cứ Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC (một số khoản được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 151/2014/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC), những trường hợp không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) gồm:

1. Lỗi về hóa đơn

Theo khoản 15 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC, cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp sau:

  • Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: Hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT).
  • Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán.
  • Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC).
  • Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo).
  • Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.

2. Hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên mà không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng

Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ. Đối với những hóa đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai vào mục hàng hóa, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ trong bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào.

Như vậy, hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT chỉ được khấu trừ khi có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

3. Thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa hao hụt vượt định mức

Trường hợp hàng hóa có hao hụt tự nhiên do tính chất lý hóa trong quá trình vận chuyển, bơm rót như xăng, dầu… thì được kê khai, khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa thực tế hao hụt tự nhiên không vượt quá định mức hao hụt theo quy định. Số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa hao hụt vượt định mức không được khấu trừ, hoàn thuế.

4. Tiền thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài

Trường hợp cơ sở kinh doanh có các chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản lý tại Việt Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh tại Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này.

5. Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh mặt hàng chịu thuế và không chịu thuế GTGT

Căn cứ khoản 9 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (phải phân bổ số thuế GTGT được khấu trừ, phần thuế GTGT đầu vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng không chịu thuế thì không được khấu trừ).

6. Ô tô trên 1,6 tỷ đồng chỉ được khấu trừ 160 triệu đồng

Điều 9 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định:

“…. Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ”

Như vậy, ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô thì được khấu trừ toàn bộ.

Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.

7. Thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng không chịu thuế GTGT

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT không được khấu trừ, trừ các trường hợp sau:

  • Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC được khấu trừ toàn bộ.
  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.

8. Văn phòng tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như:

Bệnh viện, trạm xá, nhà nghỉ điều dưỡng, viện, trường đào tạo… không phải là người nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.

Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này.

9. Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu nếu đã có xác nhận của cơ quan hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa.

Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Một số điều cần biết về thuế giá trị gia tăng đầu vào

Khi tính toán thuế giá trị gia tăng, doanh nghiệp phải lưu ý và quản lý cẩn thận số thuế giá trị gia tăng đầu vào và thuế giá trị gia tăng đầu ra để đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật và tối ưu hoá việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Do đó, doanh nghiệp cần phải lưu ý khi hạch toán thuế giá trị gia tăng.

Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật: Trường hợp này bao gồm các hóa đơn GTGT không ghi thông tin về thuế GTGT (trừ khi có quy định đặc thù cho phép sử dụng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT). Điều này có nghĩa là hóa đơn không đáp ứng yêu cầu ghi rõ số tiền thuế GTGT đã nộp.

Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng thông tin của người bán: Trường hợp này xảy ra khi hóa đơn không ghi hoặc ghi sai thông tin quan trọng về tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán, gây khó khăn trong việc xác định người bán.

Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng thông tin của người mua: Trường hợp này xảy ra khi hóa đơn không ghi hoặc ghi sai thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, gây khó khăn trong việc xác định người mua (trừ khi hướng dẫn tại khoản 12 Điều này có quy định khác).

Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống: Trường hợp này liên quan đến việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn bị xóa, hoặc tạo ra hóa đơn không có hàng hóa hoặc dịch vụ đi kèm. Điều này gây ra sự lạm dụng và vi phạm nghiêm trọng trong việc sử dụng hóa đơn để khai thác thuế GTGT.

Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi: Trường hợp này xảy ra khi hóa đơn ghi giá trị không phù hợp với giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ được mua, bán hoặc trao đổi. Điều này có thể gây ra sự lạm phát giá hoặc trục lợi trong việc tính toán và khai thác thuế GTGT.

Các trường hợp nêu trên đều là những vi phạm trong việc sử dụng hóa đơn GTGT và không đủ điều kiện để được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Việc tuân thủ quy định và yêu cầu của pháp luật về hóa đơn, chứng từ là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý thuế GTGT.

Khuyến nghị

Luật sư 247 là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Công ty Luật sư 247 luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Thông tin liên hệ:

Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào hoặc cung cấp các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về tranh chấp đất đai khi đã có sổ đỏ. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào là gì? 

– Có hóa đơn VAT của hàng hóa – dịch vụ mua vào: Điều này yêu cầu doanh nghiệp phải có hóa đơn VAT chứng minh việc mua hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ từ nhà cung cấp. Hóa đơn VAT cần chứa đầy đủ thông tin liên quan đến hàng hóa hoặc dịch vụ, bao gồm giá trị và số thuế GTGT đã được tính.
– Có chứng từ thanh toán thông qua ngân hàng với hàng hóa – dịch vụ mua vào: Điều này yêu cầu doanh nghiệp cần có chứng từ thanh toán liên quan đến giao dịch mua hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ. Chứng từ này thường là các tài liệu ngân hàng cung cấp như hóa đơn thanh toán, sao kê tài khoản, hoặc các biên lai ghi nhận việc chuyển khoản qua ngân hàng.
– Với hàng hóa – dịch vụ xuất khẩu: Ngoài 2 điều kiện trên, để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào cho hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải có hợp đồng bán – gia công hàng hóa xuất khẩu cùng với chứng từ thanh toán tiền hàng qua ngân hàng. Điều này nhằm chứng minh rõ ràng quá trình xuất khẩu và thanh toán tiền hàng hóa.

Quy định về phương pháp khấu trừ thuế GTGT như thế nào?

* Theo khoản 1 Điều 10 Luật Giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013) quy định về phương pháp khấu trừ thuế như sau:
– Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế GTGT đầu ra trừ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ;
– Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT.
Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế GTGT xác định;
– Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định.
* Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:
– Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
– Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.

Phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định như thế nào?

Phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013) như sau:
– Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bị tổn thất;
– Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra;
– Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;
– Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ;
– Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. 
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.