Thuế là một điều kiện trong kinh doanh dù là nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân. Điều này đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra đúng quy củ và đúng pháp luật. Tuy nhiên, một số trường hợp sẽ bị ấn định thuế cụ thể. Đó là các trường hợp ấn định thuế nào, mời bạn tham khảo những tư vấn trong bài Luật sư 247 của chúng tôi để rõ hơn.
Ấn định thuế là gì?
Hiện nay, chưa có một văn bản quy phạm pháp luật nào quy định về khái niệm ấn định thuế. Nhưng có thể hiểu một cách đơn giản như sau:
“Ấn định thuế là việc cơ quan quản lí thuế xác định số thuế phải nộp và buộc các chủ thể nộp thuế phải thực hiện”
Khi người nộp thuế theo phương pháp kê khai vi phạm pháp luật thuế; thì cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế phải nộp; hoặc các ấn định các yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp và ra thông báo nộp thuế theo nguyên tắc: khách quan, công bằng và đúng luật.
Nguyên tắc ấn định thuế
Việc ấn định thuế được thực hiện nhất quán theo những nguyên tắc sau:
– Phải dựa trên các nguyên tắc quản lý thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế; theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.
– Cơ quan quản lý thuế ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố; căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp.
Qua kiểm tra, thanh tra phát hiện có sổ sách kế toán, hóa đơn; chứng từ không đầy đủ hoặc kê khai, tính thuế không đúng với thực tế thì cơ quan thuế ấn định tỷ lệ giá trị gia tăng; tỷ lệ thu nhập tính trên doanh thu theo quy định của pháp luật.
Các căn cứ ấn định thuế bao gồm
Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;
So sánh số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, quy mô;
Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
Các trường hợp ấn định thuế
Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 22 Luật Quản lý thuế;
Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn mười ngày; kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế; hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định;
Không bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế; hoặc đã bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp;
Không xuất trình tài liệu kế toán, hóa đơn, chứng từ; và các tài liệu liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế; thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;
Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế; có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ; không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp; chứng chỉ kế toán trưởng
Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;
Đã nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế nhưng không tự tính được số thuế phải nộp.
Người nộp thuế bị cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất – nhập khẩu
Khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai thuế, tính thuế; không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác các nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;
Từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài quá thời hạn quy định về việc cung cấp các tài liệu liên quan; theo yêu cầu của cơ quan hải quan để xác định số thuế phải nộp; không chứng minh hoặc quá thời hạn quy định mà không giải trình; được các nội dung liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật; không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra của cơ quan hải quan.
Cơ quan hải quan có đủ cơ sở chứng minh việc khai báo trị giá hải quan của người nộp thuế không đúng với trị giá giao dịch thực tế;
Người khai thuế không tự tính được số thuế phải nộp;
Các trường hợp khác do cơ quan hải quan hoặc cơ quan khác phát hiện việc kê khai, tính thuế không đúng với quy định của pháp luật.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc ấn định thuế
– Cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế; về lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế.
– Trường hợp cơ quan quản lý thuế thực hiện ấn định thuế qua kiểm tra thuế, thanh tra thuế; thì lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế phải được ghi trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế của cơ quan quản lý thuế.
– Trường hợp số tiền thuế ấn định của cơ quan quản lý thuế lớn hơn; số tiền thuế phải nộp theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền; hoặc bản án, quyết định của Tòa án thì cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả số tiền thuế nộp thừa.
– Trường hợp số tiền thuế ấn định của cơ quan quản lý thuế nhỏ hơn; số tiền thuế phải nộp theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền; hoặc bản án, quyết định của Tòa án thì người nộp thuế có trách nhiệm nộp bổ sung. Cơ quan quản lý thuế chịu trách nhiệm về việc ấn định thuế.
Thủ tục quyết định ấn định thuế
Thẩm quyền ấn định thuế
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế; Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền ấn định thuế.
Thủ tục ấn định thuế
– Khi ấn định thuế, cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về việc ấn định thuế; và ban hành quyết định ấn định thuế. Quyết định ấn định thuế phải nêu rõ lý do ấn định thuế; căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế.
– Trường hợp cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế qua kiểm tra thuế, thanh tra thuế; thì lý do ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế, số tiền thuế ấn định; thời hạn nộp tiền thuế phải được ghi trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế.
– Trường hợp người nộp thuế bị ấn định thuế theo quy định; thì cơ quan thuế xử phạt vi phạm hành chính và tính tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định của pháp luật.
Quyết định ấn định thuế
– Khi ấn định thuế cơ quan thuế phải ban hành quyết định ấn định thuế; theo Mẫu số 01/AĐT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Đồng thời gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi ký quyết định ấn định thuế;
Trường hợp người nộp thuế thuộc diện nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế thì cơ quan thuế không phải ban hành quyết định ấn định thuế theo quy định tại khoản này.
– Người nộp thuế phải nộp số tiền thuế ấn định theo quyết định xử lý; về thuế của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với số thuế do cơ quan thuế ấn định; thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó. Đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu công văn hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu năm 2022
- Quy định của pháp luật về tài sản đứng tên riêng trong thời kỳ hôn nhân
- Áp dụng hóa đơn, chứng từ điện tử trong quản lý thuế hiện nay
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Các trường hợp ấn định thuế“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định bảo hộ logo công ty; lấy giấy chứng nhận độc thân; thành lập công ty; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội….của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102
FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế; Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền ấn định thuế..
Người nộp thuế phải nộp số tiền thuế ấn định theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với số thuế do cơ quan thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về việc ấn định thuế.
Khi người nộp thuế theo phương pháp kê khai vi phạm pháp luật thuế thì cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế phải nộp hoặc các ấn định các yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp và ra thông báo nộp thuế theo nguyên tắc: khách quan, công bằng và đúng luật.