Buôn lậu thuốc điều trị Covid 19 bị xử lý như thế nào?

03/11/2021
Buôn lậu thuốc điều trị Covid 19 bị xử lý như thế nào
950
Views

Thời gian qua, lợi dụng tình hình dịch bệnh, giãn cách xã hội; tội phạm buôn lậu đã hoạt động mạnh mẽ. Cụ thể: “Ngày 3/11 Đội Kiểm soát chống buôn lậu khu vực miền Nam; Cục Điều tra chống buôn lậu (Tổng cục Hải quan); phối hợp Chi cục Hải quan Chuyển phát nhanh TP HCM; tạm giữ hai kiện hàng có giấu gần 270 hộp thuốc hỗ trợ điều trị Covid-19. Lô hàng theo chuyến bay thẳng từ Nga về Hà Nội; sau đó vận chuyển vào TP HCM. Nhà chức trách phát hiện một số dấu hiệu bất thường nên phối hợp kiểm tra. Tổng cộng có hơn 3.000 viên thuốc nhãn hiệu tiếng Nga; được cho là có tác dụng hỗ trợ điều trị Covid-19. ” Vậy hành vi buôn lậu thuốc điều trị Covid 19 bị xử lý như thế nào?

Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

Nội dung tư vấn

Tình trạng buôn lậu ngày càng diễn biến phức tạp ở nước ta; đặc biệt là trong tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp như hiện nay; thì tình trạng buôn lậu diễn ra càng nghiêm trọng hơn. Các mặt hàng buôn lậu ngày càng đa dạng; trong đó có thuốc điều trị Covid 19. Không biết tác dụng của loại thuốc này như thế nào; nhưng hành vi buôn lậu này có thể bị truy cứu về Tội buôn lậu; được quy định tại Điều 188 Bộ luật Hình sự.

Buôn lậu là gì ?

Buôn lậu là hành vi buôn bán hàng hóa nhập lậu; trái phép qua biên giới những loại hàng hoá hoặc ngoại tệ; kim khí và đá quý, những vật phẩm có giá trị lịch sử; văn hoá; mà nhà nước cấm xuất khẩu hay nhập khẩu; hoặc buôn bán hàng hoá nói chung qua biên giới mà trốn thuế và trốn sự kiểm tra của hải quan.

Cấu thành tội phạm Tội buôn lậu

Khách thể của tội phạm

Hành vi phạm tội buôn lậu xâm phạm đến hoạt động quản lý kinh tế nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu.

Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội thực hiện các hành vi với lỗi cố ý.

Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội là bất kỳ người nào có đủ năng lực hành vi, và bao gồm cả pháp nhân thương mại.

Mặt khách quan của tội phạm

Về hành vi. Buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa; hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý

Cụm từ “trái pháp luật” trong phần mô tả được hiểu trong một số trường hợp sau:

– Mua hoặc bán không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép xuất; nhập khẩu và các quy định khác của Nhà nước về hải quan

– Trường hợp kinh doanh xuất nhập khẩu đúng giấy phép nhưng khai không đúng số lượng;

– Thủ đoạn được thể hiện qua việc khai báo gian dối; (nhiều hay ít, mặt hàng này lại khai là mặt hàng khác..); giả mạo giấy tờ, giấu giếm hàng, … hoặc đi vòng tránh khỏi khu vực cửa khẩu; để trốn tránh sự kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền.

Thời điểm hoàn thành tội phạm này tính từ thời điểm đưa hàng, tiền qua biên giới một cách trái phép vào Việt Nam.

Buôn lậu thuốc điều trị Covid 19 bị xử lý như thế nào?

Buôn lậu thuốc điều trị Covid; có thể bị truy cứu trách nhiệm về Tội buôn lậu; theo Điều 188 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.

Các khung hình phạt áp dụng với tội buôn lậu:

Khung 1

Người nào buôn bán qua biên giới; hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa; hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa; tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý; trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.

Khung 2

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

h) Phạm tội 02 lần trở lên;

i) Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:

a) Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

Khung 4

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;

c) Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.

Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Pháp nhân phạm tội buôn lậu

Khoản 6 Điều 188 quy định:

a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này; với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Mời bạn xem thêm bài viết

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Buôn lậu thuốc điều trị Covid 19 bị xử lý như thế nào?”. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Buôn bán hàng cấm là gì?

Buôn bán hàng cấm là hành vi buôn bán hàng hóa bị cấm lưu thông, mua bán, trao đổi theo quy định của pháp luật. Buôn bán hàng cấm là hành vi người phạm tội mua lại mặt hàng cấm từ trong nước; hoặc nước ngoài; bán mặt hàng cấm ra ngoài thi trường dưới bất kỳ hình thức nào.
Tội buôn bán hàng cấm được áp dụng cho người phạm tội là người bán hoặc người mua; tức chỉ cần một hành vi bán; hoặc mua hàng cấm của người phạm tội thì đã bị truy cứu trách nhiệm về tội buôn bán hàng cấm.

Hành vi buôn bán hàng cấm là gì?

Hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm là hành vi sản xuất, buôn bán một trong số những mặt hàng sau: thuốc bảo vệ thực vật mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng; thuốc lá điếu nhập lậu; pháo nổ hàng hóa khác mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng; hàng hóa chưa được phép lưu thông, sử dụng tại Việt Nam.

Xử phạt hành chính là gì

Xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động cưỡng chế hành chính cụ thể mang tính quyền lực nhà nước phát sính khi có vi phạm hành chính, biểu hiện ở việc áp dụng các chế tài hành chính do các chủ thể có thẩm quyển thực hiện theo quy định của pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Để lại một bình luận