Để bảo toàn tài sản phục vụ cho việc giải quyết phá sản; Luật Phá sản năm 2014 đã đưa ra các quy định nhằm bảo toàn tài sản. Vậy, các biện pháp bảo toàn tài sản khi doanh nghiệp phá sản được pháp luật quy định như thế nào? Chủ doanh nghiệp, kế toán cần phải làm gì khi doanh nghiệp mình phá sản?
Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Các giao dịch của doanh nghiệp bị coi là vô hiệu
Các trường hợp giao dịch bị coi là vô hiệu
– Giao dịch của doanh nghiệp; hợp tác xã mất khả năng thanh toán được thực hiện trong thời gian 06 tháng; trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản bị coi là vô hiệu; nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Giao dịch liên quan đến chuyển nhượng tài sản không theo giá thị trường;
- Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm; hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Thanh toán hoặc bù trừ có lợi cho một chủ nợ đối với khoản nợ chưa đến hạn; hoặc với số tiền lớn hơn khoản nợ đến hạn;
- Tặng cho tài sản; học kế toán thực hành ở đâu
- Giao dịch ngoài mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Giao dịch khác với mục đích tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
– Các giao dịch của doanh nghiệp; hợp tác xã mất khả năng thanh toán nêu trên được thực hiện với những người liên quan trong thời gian 1 tháng; trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản thì bị coi là vô hiệu.
Người có liên quan trong phá sản gồm những ai?
Những người liên quan bao gồm:
- Công ty mẹ, người quản lý công ty mẹ; và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đối với công ty con;
- Công ty con đối với công ty mẹ; doanh nghiệp do hợp tác xã thành lập đối với hợp tác xã;
- Người; hoặc nhóm người có khả năng chi phối việc ra quyết định của cơ quan quản lý doanh nghiệp; hợp tác xã đối với hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã đó; đào tạo nhân lực
- Người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã đối với doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi; mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý doanh nghiệp; hợp tác xã hoặc của thành viên; cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;
- Cá nhân được uỷ quyền đại diện cho những người quy định tại các điểm a, b, c, d; và đ khoản 3 Điều 59 Luật Phá sản năm 2014;
- Doanh nghiệp trong đó những người quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e; và h khoản 3 Điều 59 Luật Phá sản năm 2014 có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của cơ quan quản lý ở doanh nghiệp đó;
- Nhóm người thoả thuận cùng phối hợp để thâu tóm phần vốn góp; cổ phần hoặc lợi ích ở công ty hoặc để chi phối việc ra quyết định của công ty.
– Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý; thanh lý tài sản có trách nhiệm xem xét giao dịch của doanh nghiệp; hợp tác xã mất khả năng thanh toán; nếu phát hiện giao dịch nêu trên thì đề nghị Tòa án nhân dân xem xét tuyên bố giao dịch vô hiệu.
Biện pháp bảo toàn tài sản khi doanh nghiệp phá sản
Tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; nếu xét thấy việc thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực và đang được thực hiện; hoặc chưa được thực hiện sẽ có khả năng gây bất lợi cho doanh nghiệp; hợp tác xã thì chủ nợ, doanh nghiệp; hợp tác xã mất khả năng thanh toán có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân ra quyết định tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng; trừ trường hợp xử lý các khoản nợ có bảo đảm theo quy định.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu; nếu chấp nhận thì Tòa án nhân dân ra quyết định tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng; nếu không chấp nhận thì thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu biết.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản; Tòa án nhân dân phải xem xét các hợp đồng bị tạm đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật Phá sản năm 2014 để ra một trong các quyết định sau:
- Tiếp tục thực hiện hợp đồng nếu việc thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực; và đang được thực hiện hoặc nếu được thực hiện sẽ không gây bất lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng và giải quyết hậu quả theo quy định tại Điều 62 của Luật Phá sản.
– Trường hợp Tòa án nhân dân quyết định không mở thủ tục phá sản; thì Tòa án nhân dân đã quyết định tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng nêu trên sẽ quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ.
Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản; người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản , quản tài viên; doanh nghiệp quản lý; thanh lý tài sản có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản ra quyết định áp dụng một; hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo toàn tài sản của doanh nghiệp; hợp tác xã mất khả năng thanh toán, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động.
Các biện pháp đó bao gồm:
- Bán hàng hoá dễ bị hư hỏng; hàng hoá sắp hết thời hạn sử dụng; hàng hoá không bán đúng thời điểm sẽ khó có khả năng tiêu thụ; cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác;
- Kê biên, niêm phong tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Phong toả tài khoản của doanh nghiệp; hợp tác xã tại ngân hàng; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ;
- Niêm phong kho, quỹ, thu giữ và quản lý sổ kế toán; tài liệu liên quan của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản của doanh nghiệp; hợp tác xã mất khả năng thanh toán;
- Cấm thay đổi hiện trạng đối với tài sản của doanh nghiệp; hợp tác xã mất khả năng thanh toán;
- Cấm hoặc buộc doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân; tổ chức khác có liên quan thực hiện một số hành vi nhất định;
- Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương; tiền công, tiền bồi thường; trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài những biện pháp chủ yếu nêu trên; trong những trường hợp cụ thể; có thể áp dụng một số biện pháp khác như đăng ký giao dịch bảo đảm; đình chỉ thi hành án dân sự hoặc giải quyết vụ án.
Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
Bao gồm:
- Tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp; hợp tác xã có tại thời điểm Tòa án nhân dân quyết định mở thủ tục phá sản;
- Tài sản và quyền tài sản có được sau ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản;
- Giá trị của tài sản bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm mà doanh nghiệp; hợp tác xã phải thanh toán cho chủ nợ có bảo đảm;
- Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp; hợp tác xã được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Tài sản và quyền tài sản có được do thu hồi từ giao dịch vô hiệu;
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Tài sản của doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh mất khả năng thanh toán
Bao gồm:
- Tài sản quy định tại mục trên.
- Tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân; thành viên hợp danh không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh; trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân; thành viên hợp danh có tài sản thuộc sở hữu chung thì phần tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân; thành viên hợp danh đó được chia theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp hợp tác xã bị tuyên bố phá sản; thì việc xử lý tài sản không chia được thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp tác xã.
Mời bạn xem thêm
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Sư X về “Biện pháp bảo toàn tài sản khi doanh nghiệp phá sản?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về Xác nhận tình trạng hôn nhân; Xác nhận độc thân; Hợp thức hóa lãnh sự; Thành lập công ty vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau:
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Phá sản năm 2014; Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật Phá sản năm 2014; Chủ nợ không có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.