Bảo vệ dân phố dân phố được sử dụng công cụ hỗ trợ không?

26/11/2021
Bảo vệ dân phố dân phố được sử dụng công cụ hỗ trợ không?
837
Views

Bảo vệ dân phố được sử dụng công cụ hỗ trợ không? Chức danh7 Bảo vệ dân phố là chức danh vô cùng nguy hiểm có thể đối mặt rất nhiều tình huống nguy hiểm như cướp; trộm…Vậy Bảo vệ dân phố dân phố được sử dụng công cụ hỗ trợ không? Sau đây là giải đáp của Luật sư 247 về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ 2017

Nội dung tư vấn

Công cụ hỗ trợ là gì?

Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ; thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế; ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; Bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ Bảo vệ dân phố ; hoặc báo hiệu khẩn cấp, bao gồm:

– Súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc; chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay; pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu và đạn sử dụng cho các loại súng này;

– Phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;

– Lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ;

– Dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn; thiết bị áp chế bằng âm thanh;

– Động vật nghiệp vụ là động vật được huấn luyện để sử dụng cho yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;

– Công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự là phương tiện được chế tạo; sản xuất không theo tiêu chuẩn kỹ thuật; thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có tính năng; tác dụng tương tự như công cụ hỗ trợ quy định.

Bảo vệ dân phố dân phố được sử dụng công cụ hỗ trợ không?

Để trả lời cho thắc mắc “Bảo vệ dân phố dân phố được sử dụng công cụ hỗ trợ không?” cần xác định đối tượng được sử dụng công cụ hỗ trợ và các quy định liên quan; cụ thể như sau:

Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ

Theo quy định Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ 2017 quy định đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ như sau:

– Quân đội nhân dân;

– Dân quân tự vệ;

– Cảnh sát biển;

– Công an nhân dân;

– Cơ yếu;

– Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

– Cơ quan thi hành án dân sự;

– Kiểm lâm, lực lượng Bảo vệ dân phố  rừng chuyên trách, Kiểm ngư, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản;

– Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;

– Đội kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường;

– An ninh hàng không, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;

– Lực lượng Bảo vệ dân phố  cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Bảo vệ dân phố ;

– Ban Bảo vệ dân phố;

– Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;

– Cơ sở cai nghiện ma túy;

– Các đối tượng khác có nhu cầu trang bị công cụ hỗ trợ thì căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

Như vậy “Bảo vệ dân phố dân phố được sử dụng công cụ hỗ trợ không?” câu trả lời là có, nhưng khi sử dụng cần đảm bảo nguyên tắc sử dụng như sau:

Nguyên tắc sử dụng công cụ hỗ trợ

Bảo vệ dân phố dân phố được sử dụng công cụ hỗ trợ, khi sử dụng công cụ hỗ trợ phải tuân thủ nguyên tắc:

– Phải căn cứ vào tình huống, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà đối tượng thực hiện để quyết định việc sử dụng vũ khí quân dụng;

– Chỉ sử dụng vũ khí quân dụng khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khi đã cảnh báo mà đối tượng không tuân theo. Nếu việc sử dụng vũ khí quân dụng không kịp thời sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ, người khác hoặc có thể gây ra những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác thì được sử dụng ngay;

– Không sử dụng vũ khí quân dụng khi biết rõ đối tượng là phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, trừ trường hợp những người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;

– Trong mọi trường hợp, người sử dụng vũ khí quân dụng phải hạn chế thiệt hại do việc sử dụng vũ khí quân dụng gây ra.

– Khi sử dụng cần phải làm thủ tục xin giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ và chỉ được sử dụng trong trường hợp sau đây:

  • Trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này;
  • Ngăn chặn, giải tán biểu tình bất hợp pháp, bạo loạn, gây rối trật tự công cộng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
  • Ngăn chặn người đang có hành vi đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
  • Ngăn chặn, giải tán việc gây rối, chống phá, không phục tùng mệnh lệnh của người thi hành công vụ, làm mất an ninh, an toàn trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện ma túy;
  • Phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết theo quy định của pháp luật.

Hy vọng những thông tin Luật sư 247 cung cấp hữu ích với bạn đọc!

Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư 247 hãy liên hệ 0833102102

Bài viết liên quan

Công an viên có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?

Hành vi nào được coi là lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm?

Trưởng công an xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính không?

Câu hỏi thường gặp

Người sử dụng công cụ hỗ trợ có trách nhiệm thiệt hại gây ra không?

Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ 2017 quy định: Người được giao sử dụng công cụ hỗ trợ không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng công cụ hỗ trợ đã tuân thủ quy định tại Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp sử dụng công cụ hỗ trợ vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng công cụ hỗ trợ để xâm phạm tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Vũ khí thô sơ là những cái gì?

Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ 2017 quy định: Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.

Việc vận chuyển công cụ hỗ trợ quy định như thế nào?

Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ 2017 quy định Việc vận chuyển công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định sau đây:
– Phải có mệnh lệnh vận chuyển công cụ hỗ trợ hoặc Giấy phép vận chuyển công cụ hỗ trợ của cơ quan có thẩm quyền;
– Bảo đảm bí mật, an toàn;
– Vận chuyển với số lượng lớn hoặc công cụ hỗ trợ dễ cháy, nổ, nguy hiểm phải có phương tiện chuyên dùng và bảo đảm các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy;
– Không được chở công cụ hỗ trợ và người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm trong việc vận chuyển;
– Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển công cụ hỗ trợ ở nơi đông người, khu vực dân cư, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố, khi không đủ lực lượng bảo vệ phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Trả lời