Bảo hiểm xã hội là một trong những loại hình bảo hiểm hỗ trợ người lao động trong những trường hợp đặc biệt và tạo điều kiện cho người lao động được hưởng các chế độ về hưu trí khi về già dù không làm việc trong cơ quan nhà nước. Điều này giúp những người lao động còn lăn tăn về vấn đề thu nhập khi bước vào trung tuổi có thể thoải mái làm việc và cống hiến cho doanh nghiệp. Vậy chính sách bảo hiểm xã hội 2023 có gì thay đổi không? Bài viết “Bảo hiểm xã hội 2023 có gì thay đổi?” dưới đây của Luật sư 247 sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc này.
Căn cứ pháp lý
Bảo hiểm xã hội là gì?
“Bảo hiểm là phương thức bảo vệ trước những tổn thất tài chính. Đó là hình thức quản lý rủi ro, chủ yếu được sử dụng để bảo hiểm cho những rủi ro ngẫu nhiên hoặc tổn thất có thể xảy ra”
Đơn vị cung cấp bảo hiểm có thể là cơ quan Nhà nước hoặc công ty, tổ chức bảo hiểm.
“Xã hội là một nhóm những cá nhân liên quan đến tương tác xã hội một cách thường xuyên, hoặc một nhóm xã hội lớn có chung lãnh thổ không gian hoặc xã hội, thường chịu cùng thẩm quyền chính trị và các kỳ vọng văn hóa chi phối” – Theo wikipedia
Hiện nay, Bảo hiểm xã hội tại Việt Nam là một chính sách an sinh do cơ quan BHXH Việt Nam triển khai tổ chức và thực hiện theo đúng quy định của Pháp luật. Cụ thể:
Giải thích từ ngữ “Bảo hiểm xã hội” được quy định tại Khoản 1 điều 3, Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ban hành ngày 20/11/2014 cụ thể như sau:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Như vậy, có thể thấy BHXH là một trong những chính sách an sinh hữu ích đối với người tham gia, do Nhà nước tổ chức và được bảo đảm thực hiện dựa trên các văn bản pháp lý. Trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH, người tham gia sẽ được bù đắp một phần thu nhập khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập chính do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động.
Hiện nay có 2 hình thức để người dân có thể đăng ký tham gia, tùy theo nhóm đối tượng bắt buộc tham gia và tham gia tự nguyện. Với mỗi hình thức, người tham gia sẽ được hưởng những quyền lợi và chế độ khác nhau.
Bảo hiểm xã hội 2023 có gì thay đổi?
Chế độ hưu trí là phúc lợi mà người lao động được hưởng sau khi thực đóng bảo hiểm xã hội đủ số năm quy định và đạt tới độ tuổi nghỉ hưu.
Theo đó, khi đạt đến độ tuổi được quy định, người lao động cần chuẩn bị hồ sơ và gửi về cơ quan BHXH nơi người đó đang thực hiện đóng BHXH.
Năm 2023, chính sách hưu trí được cập nhật điều chỉnh một số nội dung về độ tuổi nghỉ hưu của người lao động, mức hưởng lương hưu và mức đóng quỹ hưu trí của công chức, viên chức. Theo đó, những yếu tố này đều có xu hướng tăng theo lộ trình đã có trước và cập nhật phù hợp với mức lương cơ sở mới.
Theo quy định của Điều 169 trong Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ được điều chỉnh tăng dần cho đến khi nam giới đủ 62 tuổi vào năm 2028 và nữ giới đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Năm 2023 là năm thứ 3 thực hiện tăng tuổi nghỉ hưu, trong đó nam giới tăng thêm 03 tháng và nữ giới tăng thêm 04 tháng tuổi nghỉ hưu.
Ví dụ, nếu người lao động làm việc trong điều kiện bình thường, tuổi nghỉ hưu vào năm 2023 sẽ là 60 tuổi 09 tháng đối với nam và 56 tuổi đối với nữ.
Theo hướng dẫn tại Công văn 1952/BHXH-TST năm 2023 thì
- Người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thực hiện theo đúng quy định tại Khoản 4 Điều 4 Văn bản hợp nhất số 922/VBHN-BHXH Quyết định Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ BHXH, BHYT.
- Người lao động đồng thời có từ 02 hợp đồng lao động (HĐLĐ) trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ.
- Trường hợp người lao động giao kết HĐLĐ với nhiều người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ đã giao kết nếu người lao động thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc.
- Người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và đơn vị thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.
Tại Quyết định 3612/2022/QĐ-BHXH, cơ quan BHXH Việt Nam đã áp dụng thí điểm xác thực qua chữ ký số được tích hợp ứng dụng trên thiết bị di động có hiệu lực từ ngày 1/1/2023.
Theo đó, cơ quan BHXH Việt Nam sẽ thực hiện thí điểm quy trình giải quyết hưởng BHXH một lần xác thực qua chữ ký số được tích hợp trong ứng dụng trên thiết bị di động.
Để áp dụng thí điểm xác thực qua chữ ký số trên thiết bị di động, NLĐ phải thực hiện năm bước sau:
Bước 1: Kê khai và nộp hồ sơ.
NLĐ kê khai đầy đủ, chính xác thông tin theo Mẫu số 14A- HSB được cung cấp trên cổng dịch vụ công, thực hiện ký số vào Mẫu số 14A- HSB, đăng tải các hồ sơ điện tử hoặc dẫn nguồn tài liệu từ kho quản lý dữ liệu điện tử của cá nhân và nộp hồ sơ trên cổng dịch vụ công.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: Giải quyết và lập danh sách chi trả.
Bước 4: Chi trả. Việc chi trả được thực hiện bằng tiền mặt hoặc qua tài khoản.
Bước 5: Trả kết quả giải quyết.
Tiền lương tháng đóng BHTN tối đa từ 01/7/2023 là bao nhiêu?
Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương của NLĐ không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.
Nếu trường bạn trả lương (không tính các khoản trợ cấp) thấp hơn tiền lương tối thiều vùng là trái quy định. Bạn có thể khiếu nại đến hiệu trưởng hoặc phản ánh vụ việc đến Phòng LĐTBXH, LĐLĐ quận huyện nơi trường đóng trụ sở để được giải quyết.
BHXH bắt buộc được thực hiện với NLĐ có HĐLĐ từ đủ 1 tháng trở lên bắt đầu từ thời điểm tháng 1.2018. Do đó, nếu bạn có HĐLĐ từ đủ 1 tháng trở lên thì buộc phải tham gia BHXH bắt buộc.
Theo quy định tại Điều 58 Luật Việc làm 2013 thì tiền lương làm căn cứ đóng BHTN như sau:
– Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là 36.000.000 đồng.
– Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:
Thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Mức lương tối thiểu vùng hiện nay được quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP.
Như vậy, tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa như sau:
Đơn vị: Đồng/tháng
Mức lương tối thiểu vùng | Tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa | |
Vùng I | 4.680.000 | 93.600.000 |
Vùng II | 4.160.000 | 83.200.000 |
Vùng III | 3.640.000 | 72.800.000 |
Vùng IV | 3.250.000 | 65.000.000 |
Tiền lương tháng đóng BHXH tối đa từ 01/7/2023 là bao nhiêu?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì trường hợp tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Từ ngày 01/7/2023 thì mức lương cơ sở chính thức tăng lên 1.8 triệu đồng theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP.
Do đó. tiền lương đóng BHXH bắt buộc tối đa từ ngày 01/7/2023 là 36.000.000 đồng.
Mời bạn xem thêm
- Làm bảo hiểm xã hội có cần sổ hộ khẩu không?
- Xử phạt trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, thất nghiệp như thế nào?
- Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản là bao lâu?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Bảo hiểm xã hội 2023 có gì thay đổi chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Luatsu247 đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Bảo hiểm xã hội 2023 có gì thay đổi?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến soạn thảo mẫu thừa kế đất đai. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Tại Nghị quyết 69/2022/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, Quốc hội Quyết nghị tăng 12,5% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm và hỗ trợ thêm đối với người nghỉ hưu trước năm 1995 có mức hưởng thấp.
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì tuổi nghỉ hưu của người lao động cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Như vậy, độ tuổi nghỉ hưu trong năm 2023 đối với lao động nam làm việc trong điều kiện bình thường là 60 tuổi 9 tháng và lao động nữ là đủ 56 tuổi.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quyết định 490/QĐ-BHXH sửa đổi Quyết định 595/QĐ-BHXH và Quyết định 505/QĐ-BHXH.
Theo đó, sửa đổi mẫu tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT ban hành kèm theo Quyết định 505/QĐ-BHXH.