Án phí ly hôn áp dụng trong năm 2022 là bao nhiêu?

20/04/2022
593
Views

Khi nộp đơn xin ly hôn hoặc thủ tục ly hôn đơn phương theo quy định của pháp luật hiện hành, nguyên đơn phải trả trước một khoản tạm ứng án phí ly hôn cho Tòa án dân sự sơ thẩm. Vậy số tiền án phí ly hôn là bao nhiêu? Những ai phải nộp án phí ly hôn? Mức đóng án phí ly hôn đơn phương và thuận tình là bao nhiêu? Để giải đáp các vấn đề trên, sau đây Luật sư X xin giới thiệu bài viết “Án phí ly hôn áp dụng trong năm 2022 là bao nhiêu?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo để biết thêm nhiều thông tin hữu ích hơn nhé.

Căn cứ pháp lý

Án phí ly hôn là gì?

Án phí ly hôn là khoản tiền mà đương sự phải nộp khi Tòa án đã giải quyết vụ án ly hôn bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Án phí, lệ phí giải quyết việc ly hôn là khoản phí được ngân sách nhà nước thu để thực hiện thủ tục ly hôn trên cơ sở quy định của pháp luật về án phí, lệ phí.

Quy định của pháp luật về án phí ly hôn

 Ai phải nộp án phí ly hôn ?

Theo quy định tại khoản 4, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

“Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc toà án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trong trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm”.

Trong trường hợp có tranh chấp về việc chia tài sản chung; các bên còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản được chia. Tiền tạm ứng án phí bằng 50% mức án phí đối với vụ án có giá ngạch theo giá trị tài sản yêu cầu chia. Hai vợ chồng, mỗi người sẽ chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia theo như quy định tại khoản 5, điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH:

“5. Đối với vụ án hôn nhân và gia đình thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:

b) Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của Nghị quyết này, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;”

Mức án phí ly hôn

Theo Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án; thì mức Án phí sơ thẩm là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản.

Nếu có tranh chấp về tài sản thì án phí có ngạch như sau:

1Án phí dân sự sơ thẩm (áp dụng đối với cả việc ly hôn)
1.1Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch300.000 đồng
1.2Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch3.000.000 đồng
1.3Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch
aTừ 6.000.000 đồng trở xuống300.000 đồng
bTừ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng5% giá trị tài sản có tranh chấp
cTừ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng20.000. 000 đồng + 4% của phầngiá trị tài sản có tranh chấp vượtquá 400.000.000 đồng
dTừ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
đTừ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
eTừ trên 4.000.000.000 đồng112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Án phí ly hôn nộp khi nào?

Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:

“Điều 195. Thụ lý vụ án

1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

4. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.”

Như vậy, khi có thông báo của Tòa bạn mới phải đi nộp tiền tạm ứng án phí. Việc nộp án phí thực hiện tại bộ phận thi hành án; hoặc theo chỉ định của tòa án; hiện nay có thể nộp thông qua tài khoản.

Sau khi giải quyết vụ án xong, có quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; dựa trên quyết định bên thi hành án sẽ xem xét lại án phí so với tạm ứng án phí đương sự đã nộp và ra quyết định thi hành án yêu cầu nộp án phí còn thiếu; hoặc trả lại tiền tạm ứng án phí thừa.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Án phí ly hôn áp dụng trong năm 2022 là bao nhiêu?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu xác nhận tình trạng độc thân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ đơn phương ly hôn bao gồm giấy tờ gì?

Hồ sơ xin đơn phương ly hôn bao gồm:
– Đơn xin ly hôn;
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng
– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng
– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…
– Bản sao giấy khai sinh của con

Thuận tình ly hôn là gì?

Theo quy định tại điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:
“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”
Vì vậy trong trường hợp hai vợ chồng đã có sự thỏa thuận về tất cả mọi vấn đề và không có tranh chấp gì xảy ra thì đó có thể coi là thuận tình ly hôn.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.