Thừa kế luôn là một vấn đề pháp lý được rất nhiều người quan tâm. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu đúng những quy định pháp luật về lĩnh vực này. Xung quanh nội dung này, chúng tôi nhận được rất nhiều những câu hỏi có liên quan. Cụ thể có thắc mắc như sau về việc thừa kế tiền gửi ngân hàng:
“Chào Luật sư, tôi hiện đang sinh sống tại Hà Nội. Tôi có một câu hỏi như sau: Bố tôi bị tai nạn mất đột ngột, không để lại di chúc. Mẹ tôi muốn rút tiền trong tài khoản ngân hàng của bố tôi ra chi tiêu, có được không? Mong được Luật Sư 247 giải đáp, tôi cảm ơn.”
Căn cứ pháp lý
Các quy định của pháp luật về quyền thừa kế
Theo Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 thì quyền thừa kế được liệt kê như sau:
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; người hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật; hoặc người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Như vậy có thể hiểu; thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống; tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản thừa kế của người đã chết cho người sống theo quy định của pháp luật nếu người chết không để lại di chúc; hoặc để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp.
Như vậy theo quy định này thì nếu di sản thừa kế là tài sản hợp pháp của người đã mất thì những người được quy định nhận thừa kế theo di chúc và theo pháp luật đều có quyền thừa kế tài sản này.
Thừa kế tiền gửi ngân hàng có hợp pháp theo quy định không?
Do di sản thừa kế được pháp luật quy định là tài sản hợp pháp của người đã mất. Nên để xem việc thừa kế tiền gửi ngân hàng có hợp pháp hay không, ta cần xem lại những quy định sau của pháp luật về tài sản.
Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 định nghĩa về tài sản như sau:
“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
Như vậy theo quy định trên, tiền gửi ngân hàng được xem là tài sản hợp pháp.
Và theo các quy định pháp luật đã nêu trên về thừa kế thì số tiền trong tài khoản ngân hàng này sẽ được coi là di sản thừa kế.
Tuy nhiên do trong trường hợp này do khi mất người để lại di sản không có di chúc nên việc thừa kế ở đây sẽ được thực hiện theo các quy định về thừa kế theo pháp luật.
Thừa kế tiền gửi ngân hàng khi không có di chúc được quy định thế nào?
Về nguyên tắc, đối với trường hợp thừa kế tiền gửi ngân hàng không có di chúc thì chế định thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng.
Thừa kế theo pháp luật
Căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
Không có di chúc;
Di chúc không hợp pháp;
Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản; hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản; từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc; nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Xác định hàng thừa kế
Những người thừa kế theo pháp luật được hưởng thừa kế bằng cách xác định theo hàng thừa kế lần lượt theo thứ tự sau đây:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm:
+ Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm:
+ Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại (ông bà), anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm:
+ Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Những ai không được hưởng thừa kế
Điều 621, BLDS 2015 quy định về người không được quyền hưởng di sản như sau:
- Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe; hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản; xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần; hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép; hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần; hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản; nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó; nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Như vậy, do bố bạn mất mà không để lại di chúc chia di sản thừa kế, bao gồm cả số tiền trong tài khoản ngân hàng nên toàn bộ di sản thừa kế đó sẽ được theo chia theo pháp luật, tức chia đều cho các hàng thừa kế thứ nhất được quy định tại điểm a khoản 1 điều 651 Bộ luật dân sự 2015 bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Thủ tục để nhận thừa kế tiền gửi ngân hàng là gì?
Về hồ sơ:
Để có thể rút tiền trong tài khoản ngân hàng của bố bạn, những đồng thừa kế cần làm thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Hồ sơ yêu cầu công chứng bao gồm:
– Chứng minh nhân dân, hộ khẩu, giấy khai sinh của những người được thừa kế;
– Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
– Giấy tờ chứng minh quan hệ với người để lại di sản thừa kế như giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh, hộ khẩu…
– Giấy tờ về di sản thừa kế. Trong trường hợp này là sổ tiết kiệm của bố bạn
– Văn bản thỏa thuận về việc phân chia di sản thừa kế, trong đó cần ghi rõ nội dung cho mẹ bạn được quyền thừa kế sổ tiết kiệm của bố bạn hoặc văn bản từ chối hưởng di sản của các đồng thừa kế khác.
Về thủ tục:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu, phòng công chứng sẽ tiến hành thủ tục niêm yết thông báo thừa kế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết tại Ủy ban nhân dân phường (xã) nơi thường trú cuối cùng của bố bạn, trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú cuối cùng của người đó.
Sau thời gian niêm yết, nếu không có khiếu nại, khiếu kiện nào (đã có xác nhận của UBND phường, xã) thì Công chứng viên thực hiện công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Những người thừa kế có thể làm thủ tục ủy quyền cho mẹ bạn đến ngân hàng yêu cầu làm thủ tục rút tiền trong tài khoản của bố bạn.
Mời bạn xem thêm bài viết:
Có thể chuộc lại tài sản đã bán cho người khác không?
Quy định pháp luật về các trường hợp phát sinh thừa kế kế vị hiện nay
Những trường hợp mới phát sinh khi chia di sản thừa kế theo pháp luật
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Thừa kế tiền gửi ngân hàng có hợp pháp theo quy định không?” . Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thì, thời hiệu là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, từ thời điểm mở thừa kế.
Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.