Không đi khám nghĩa vụ quân sự phạt bao nhiêu tiền năm 2022?

20/10/2022
Không đi khám nghĩa vụ quân sự phạt bao nhiêu tiền năm 2022?
748
Views

Xin chào Luật sư. Cho tôi hỏi rằng thanh niên trong độ tuổi khám nghĩa vụ quân sự không đi khám nghĩa vụ quân sự phạt bao nhiêu tiền hiện nay, có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Pháp luật quy định về trường hợp miễn tham gia nghĩa vụ quân sự và tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến chúng tôi, tại bài viết dưới đây Luật sư 247 sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn.

Căn cứ pháp lý

Không đi khám nghĩa vụ quân sự phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu như sau:

“Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự

1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;

b) Đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;

c) Cán bộ, nhân viên y tế cố ý làm sai lệch các yếu tố về sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp mà cán bộ, nhân viên y tế có được đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;

Không đi khám nghĩa vụ quân sự phạt bao nhiêu tiền?
Không đi khám nghĩa vụ quân sự phạt bao nhiêu tiền?

c) Buộc thực hiện lại việc khám sức khỏe đối với người được khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này.

Như vậy, hành vi không đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự sẽ bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Bên cạnh đó còn phải khắc phục hậu quả theo quy định pháp luật nêu trên.

Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự bị xử lý hình sự như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:

“Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

b) Phạm tội trong thời chiến;

c) Lôi kéo người khác phạm tội.”

Như vậy, theo quy định pháp luật nếu đã bị xử phạt vi phạm hành chính rồi mà vẫn tái phạm thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Tạm hoãn đi nghĩa vụ quân sự và miễn gọi đi nghĩa vụ quân sự được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau:

Việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định.

Như vậy, nếu không thuộc một trong các trường hợp được tạm hoãn hoặc miễn nghĩa vụ quân sự thì bắt buộc công dân phải thực hiện nghĩa vụ của mình.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ Luật sư 247

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Không đi khám nghĩa vụ quân sự phạt bao nhiêu tiền năm 2022?″. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin thành lập công ty TNHH hay cần tư vấn về thủ tục thành lập công ty ở Việt Nam… của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Pháp luật quy định những hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện nghĩa vụ quân sự là gi?

Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự:
– Trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
– Cản trở, chống đối trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
– Có hành vi gian dối khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của bản thân để làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự
– Sử dụng hạ sĩ quan và binh sĩ không đúng theo quy định của pháp luật
– Có hành vi xâm phạm thân thể, sức khỏe hoặc xúc phạm danh dự, nhân phẩm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ.

Độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu?

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015:
Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
Độ tuổi quy định, sẽ phải thực hiện NVQS mà không phân biệt dân tộc; thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn cũng như nghề nghiệp, nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 nêu rõ về độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự:
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Công dân được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự khi nào?

Theo khoản 4 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 sửa đổi bởi Luật Dân quân tự vệ 2019, công dân được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ khi:
– Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên
– Dân quân thường trực có ít nhất 2 năm (24 tháng) phục vụ được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình
– Cán bộ, công viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo, phong quân hàm sĩ quan dự bị
– Người đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng (từ đủ 24 tháng trở lên)
– Công dân phục vụ ở tàu kiểm ngư (từ đủ 24 tháng trở lên)

3/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Nghĩa vụ quân sự

Comments are closed.