Lỗi đỗ xe không sát lề đường bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022?

20/10/2022
Lỗi đỗ xe không sát lề đường bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022?
320
Views

Khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện cần phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật. Pháp luật quy định về lỗi đỗ xe không sát lề đường của các phương tiện khi tham gia giao thông như thế nào? Hãy cùng luật sư 247 tìm hiểu về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây nhé!

Căn cứ pháp lý

Lỗi đỗ xe không sát lề đường bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022?

Lỗi đỗ xe sai quy định đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô

Theo quy định tại Điểm d, đ khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

* Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng

Mức phạt này áp dụng đối với người điều khiển xe thực hiện các hành vi vi phạm sau đây:

– Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

– Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CPvà trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe.

* Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng

Căn cứ theo quy định tại Điểm g, h khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể, người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng:

– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng;

– Dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường;

– Dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường;

– Dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy;

– Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m;

– Dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt;

– Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe;

Lỗi đỗ xe không sát lề đường bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022?
Lỗi đỗ xe không sát lề đường bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022?

– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

– Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.

…..

Tuy nhiên, mức phạt trên không áp dụng cho các hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

* Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

Căn cứ theo Điểm d, đ, e khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

Các trường hợp vi phạm bao gồm:

– Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;

– Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào;…

– Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m;

– Đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt;

– Đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước;

– Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.

Trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

* Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (theo Điểm d, đ, i khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Mức phạt này áp dụng đối với người điều khiển xe thực hiện các hành vi vi phạm sau đây:

– Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi Nghị định 123/2021/NĐ-CP);

– Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;

– Dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.

* Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng (theo Điểm a khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Điểm d khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Cụ thể, người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng:

– Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông.

– Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc.

Bên cạnh đó, tại Điểm b, c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

– Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng khi hành vi vi phạm thuộc điểm a khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

– Thực hiện hành vi quy định sau đây mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm d, đ khoản 1; Điểm g khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Lỗi đỗ xe sai quy định đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy

* Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng (theo Điểm a, đ, h khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Mức phạt này áp dụng đối với người điều khiển xe thực hiện các hành vi vi phạm sau đây:

– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;

– Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông;

– Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”;

– Đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”;

– Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;

* Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe trên cầu theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

* Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

* Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông 

(Điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu hành vi thuộc điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. (Điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Lỗi đỗ xe sai quy định đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng

* Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng ( Theo Điểm c, d, đ, e, g, h khoản 2 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm i khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Mức phạt này áp dụng đối với người điều khiển xe thực hiện các hành vi vi phạm sau đây:

– Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật;

– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng;

– Dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường;

– Dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy;

– Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh;

– Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”;

– Đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”

– Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ;…

– Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định;

– Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế,..

– Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

– Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định.

Trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe.

* Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt.

Trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

(Điểm đ khoản 4 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

* Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định

(Điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm d khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

* Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (Theo Điểm a khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Các trường hợp vi phạm bao gồm:

– Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định;

– Không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định.

* Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông

(Điểm a khoản 7 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Ngoài việc bị phạt tiền, thì theo khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

– Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng

– Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng nếu thuộc trường hợp điểm a khoản 6 và điểm a khoản 7 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

– Trường hợp gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm e, điểm g, điểm h khoản 2 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Lỗi đỗ xe sai quy định đối với xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), xe thô sơ

Theo quy định tại Điểm đ, e, k, l khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP: Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;

– Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;

– Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;

– Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Lỗi đỗ xe không sát lề đường bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022?” . Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan hay các thắc mắc chưa có lời giải đáp như: tải về mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay tư vấn về cách xác nhận tình trạng hôn nhân… của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư 247 để được hỗ trợ, giải đáp. Hãy liên hệ: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp:

Cần tuân thủ quy định gì khi dừng, đỗ xe trên đường phố?

Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật giao thông đường bộ 2008 và các quy định sau đây:
1. Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.
2. Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.

Theo quy định những nơi nào không được dừng, đỗ xe?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Luật giao thông đường bộ 2008, những nơi không được dừng xe, đỗ xe bao gồm:
– Bên trái đường một chiều
– Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất
– Trên cầu, gầm cầu vượt
– Song song với một xe khác đang dừng đỗ
– Trên phần đường dành cho người đi bộ sang đường
– Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5m từ mép đường giao nhau
– Nơi dừng của xe buýt
– Trước cổng và trong phạm vi 5m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức
– Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe
– Trong phạm vi an toàn đường sắt
– Che khuất biển báo hiệu đường bộ

Quy định pháp luật về việc dừng, đỗ xe như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Luật giao thông đường bộ 2008, quy định về việc dừng xe và đỗ xe như sau:
Điều 18. Dừng xe, đỗ xe trên đường bộ
1. Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.
2. Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Giao thông

Comments are closed.