Mức đền bù thiệt hại do gây tai nạn giao thông năm 2022

19/10/2022
Mức đền bù thiệt hại do gây tai nạn giao thông năm 2022
612
Views

Tai nạn giao thông là một vấn đề muôn thuở liên quan tới ý thức của người dân. Hành vi vi phạm giao thông ảnh hưởng tới rất nhiều người; thiệt hại không chỉ về tài sản mà còn liên quan đến tính mạng. Vậy mức đền bù thiệt hại do gây tai nạn giao thông hiện nay như thế nào? Mức bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn chết người ra sao? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Căn cứ pháp lý

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao thông?

Bản chất của bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao thông là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

Theo đó, trách nhiệm bồi thường trong trường hợp này sẽ phát sinh theo căn cứ được quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, như sau:

1.Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2.Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3.Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Việc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao thông đầu tiên cần phải xác định được một số vấn đề như sau:

Thứ nhất: phải có thiệt hại xảy ra trên thực tế.

Thiệt hại là một trong các yếu tố làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại chỉ phát sinh khi có thiệt hại về sức khỏe, về vật chất về tinh thần, cụ thể:

  • Thiệt hại về tài sản được hiểu là sự mất mát hoặc giảm sút về một lợi ích vật chất được pháp luật bảo vệ, thiệt hại về tài sản có thể tính toán được thành một số tiền nhất định.
  • Thiệt hại về tinh thần được hiểu là do tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, uy tín bị xâm phạm mà người bị thiệt hại phải chịu đau thương, buồn phiền, mất mát về tình cảm, giảm sút hoặc mất uy tín, tín nhiệm, lòng tin… và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất mà họ phải chịu.

Thứ hai: hành vi gây ra thiệt hại phải là hành vi trái pháp luật.

Hành vi trái pháp luật hiểu dễ là những hành vi làm trái với quy định của pháp luật hiểu đơn giản như: pháp luật cấm người tham gia giao thông vượt đèn đó, nghiêm cấm sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông, không được vượt quá tốc độ cho phép, đi đúng làn đường theo quy định.

Theo đó nếu người điều khiển phương tiện tham gia giao thông vượt đèn đỏ và gây ra tai nạn giao thông thì hành vi này được coi là hành vi vi phạm quy định của pháp luật.

Mức đền bù thiệt hại do gây tai nạn giao thông
Mức đền bù thiệt hại do gây tai nạn giao thông

Thứ ba: phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả xảy ra.

Điều này được hiểu rằng, hậu quả – thiệt hại sảy ra trên thực tế phải bắt nguồn từ hành vi vi phạm pháp luật.

Như vậy để xác định được trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong tai nan giao thông thì chúng ta phải xác định được các yếu tố như trên.

Khái quát hay tóm lược lại thì đầu tiên phải có hành vi trái pháp luật, hành vi này gây ra thiệt hại trên thực tế thì người có hành vi dẫn đến tai nạn giao thông phải thực hiện việc bồi thường cho bên còn lại.

Mức đền bù thiệt hại do gây tai nạn giao thông hiện nay

Mức bồi thường do các bên tự thỏa thuận.

Tuy nhiên, nếu không thỏa thuận được thì chủ thể có trách nhiệm bồi thường phải bồi thường cho chủ thể bị thiệt hại theo pháp luật đối với các thiệt hại:

Thứ nhất, thiệt hại do tài sản bị xâm phạm được Bộ luật dân sự 2015 quy định tại điều 589 cụ thể như sau:

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

1.Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

2.Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

3.Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

4.Thiệt hại khác do luật quy định.

Ngoài những thiệt hại trên, người chịu trách nhiệm bồi thường không phải bồi thường bất kỳ một khoản tiền nào cho thiệt hại khác.

Thứ hai, mức bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm các điểm được quy định tại khoản 1 điều 590 Bộ luật Dân sự 2015:

1.Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

Trường hợp người có trách nhiệm bồi thường phải chịu trách nhiệm hình sự do việc gây thiệt hại về sức khỏe theo điều 260 Bộ luật hình sự 2015 thì vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường dân sự theo điều luật này.

Ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về mặt tinh thần mà người bị thiệt hại gánh chịu.

Khoản bồi thường này được gọi là bồi thường thiệt hại tinh thần.

Mức bồi thường cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá 50 lần mức lương cơ sở do nhà nước quy định.

Thứ ba, thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm. Bên cạnh trách nhiệm hình sự theo điều 260 Bộ luật hình sự 2015, chủ thể gây thiệt hại còn phải chịu trách nhiệm dân theo điều 591 BLDS 2015:

1.Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

Người chịu trách nhiệm bồi thường cũng phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của những người bị thiệt hại.

Nnếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này.

Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần đối với một mạng người không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Mức bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn chết người là bao nhiêu?

Dựa vào các nguyên tắc nêu trên, trước hết mức bồi thường khi gây tai nạn chết người do 02 bên thỏa thuận. Đây cũng là nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự. Pháp luật tôn trọng mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội…

Tuy nhiên, nếu bên gây tai nạn và gia đình nạn nhân không thể thỏa thuận được với nhau mức bồi thường; thì Điều 591 Bộ luật Dân sự cũng quy định cụ thể các căn cứ để xác định mức bồi thường thiệt hại do sức khỏe, tính mạng bị xâm phạm.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là bài viết tư vấn của của chúng tôi về vấn đề “Mức đền bù thiệt hại do gây tai nạn giao thông năm 2022”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Ngoài ra luật sư 247 còn có các dịch vụ có thể bạn quan tâm: giải thể công ty, đăng ký bảo hộ thương hiệu, thành lập công ty, xác nhận độc thân, nộp đơn ly hôn ở xã hay huyện… Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Gây tai nạn giao thông do ngủ gật bị xử phạt thế nào?

Với hành vi ngủ gật khi đang lái xe dẫn đến tai nạn chết người thì người điều khiển phương tiện giao thông sẽ bị xử phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cụ thể, mức phạt cho hành vi ngủ gật khi tham gia giao thông gây hậu quả chết người sẽ được quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 có thể bị phạt tù từ 7-15 năm.

Hình phạt lỗi khi lái xe gây tai nạn giao thông chết người?

Trường hợp người gây tai nạn được xác định là có lỗi xác định từ việc vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Khoản 1 Điều 260 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì người gây tai nạn dẫn đến chết người sẽ bị phạt tù theo khung hình phạt như sau:
Khung hình phạt cơ bản:
Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên sẽ bị phạt tù từ 01 cho đến 05 năm.
Khung hình phạt tăng nặng:
Làm chết 03 người thì bị phạt từ từ 03 năm cho đến 10 năm.
Làm chết 03 người trở lên thì bị phạt tù từ 07 năm cho đến 15 năm.

Trường hợp vô ý gây tai nạn giao thông thì xử lý như thế nào?

Trong trường hợp tai nạn giao thông xảy ra mà người gây tai nạn làm chết người khác đang đi trên đường; thì sẽ chia ra làm ba trường hợp sau đây:
Nếu như lỗi được xác định từ việc vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Khoản 1 Điều 260 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017; thì trong trường hợp này, người gây tai nạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại theo quy định.
Nếu như lỗi được xác định là lỗi là do vô ý theo Khoản 1 Điều 128 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017; thì người gây tai nạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự; nhưng mức phạt sẽ nhẹ hơn rất nhiều so với lỗi được xác định từ việc vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 260 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017; đồng thời vẫn phải bồi thường thiệt hại cho nạn nhân và gia đình nạn nhân.
Trường hợp người gây tai nạn được xác định là không có lỗi gây thiệt hại; thì người gây tai nạn chỉ cần bồi thường thiệt hại cho người nhà nạn nhân và nạn nhân theo Điều 601 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Giao thông

Comments are closed.