Xin chào Luật sư 247. Từ nhỏ răng của em đã không đồng đều, bị lệch nhiều khiến em rất tự ti, nay em có mong muốn niềng răng cho đẹp. Em có thắc mắc rằng niềng răng có được bảo hiểm y tế chi trả hay không? Bảo hiểm y tế răng hàm mặt chi trả hạng mục nào? Mong được Luật sư giải đáp, em xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Bảo hiểm y tế được khám ở đâu?
Khám bảo hiểm y tế đúng tuyến
Căn cứ theo điều 6 Thông tư 30/2020/TT-BYT quy định các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đúng tuyến bao gồm:
– Người tham gia bảo hiểm y tế đến khám chữa bệnh (KCB) đúng cơ sở KCB ban đầu ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
– Người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền KCB bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện khác trong cùng địa bàn tỉnh.
Trẻ em chưa có thẻ bảo hiểm y tế do chưa làm thủ tục khai sinh được sử dụng giấy chứng sinh đi KCB tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nêu trên.
– Người tham gia bảo hiểm y tế trong tình trạng cấp cứu được cấp cứu tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào trên phạm vi toàn quốc.
– Người tham gia bảo hiểm y tế được chuyển tuyến KCB bảo hiểm y tế theo quy định
– Người có giấy hẹn khám lại trong trường hợp đã được chuyển tuyến…
Khám bảo hiểm y tế trái tuyến
Căn cứ theo Điều 11, Thông tư 40/2015/TT-BYT và Khoản 7, Điều 15, Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì khám chữa bệnh BHYT trái tuyến là các trường hợp không thuộc KCB BHYT đúng tuyến theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế cũng như các văn bản pháp lý liên quan khác.
Các trường hợp khám chữa bệnh BHYT trái tuyến gồm:
– Đăng ký cơ sở khám chữa bệnh BHYT ban đầu tại huyện/tỉnh này nhưng lại tự đi khám chữa bệnh BHYT tại huyện/tỉnh khác
– Người bệnh đến khám chữa bệnh tại các bệnh viện tuyến trung ương
– Người bệnh chuyển điều trị từ bệnh viện huyện lên bệnh viện tuyến tỉnh nhưng không có giấy chuyển tuyến của bác sĩ
Khám bảo hiểm y tế tại các phòng khám tư
Theo Điều 24 Luật Bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi bổ sung 2014, cơ sở khám chữa bệnh BHYT được xác định là cơ sở y tế theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh có ký kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức BHYT.
Nếu bệnh viện tư nhân ký hợp đồng khám chữa bệnh BHYT cũng được coi là cơ sở khám chữa bệnh BHYT. Và khi người dân có thẻ BHYT đến khám tại các cơ sở y tế này cũng được Qũy BHYT thanh toán theo mức hưởng như đối với các cơ sở khám chữa bệnh công lập.
Nếu cơ sở khám chữa bệnh tư nhân chưa ký kết hợp đồng khám chữa bệnh với tổ chức bảo hiểm y tế, người bệnh phải thanh toán trước chi phí khám chữa bệnh cho bệnh viện tư nhân, sau đó làm thủ tục để quỹ bảo hiểm y tế chi trả sau.
Tại khoản 2 Điều 31 Luật BHYT, tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT trực tiếp cho người có thẻ bảo hiểm y tế đi khám chữa bệnh tại cơ sở khám chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT hoặc khám bệnh, chữa bệnh không đúng quy định…
Bảo hiểm y tế răng hàm mặt chi trả hạng mục nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 21, Luật bảo hiểm y tế được sửa đổi bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế 2014 nêu rõ phạm vi được hưởng đối với người tham gia BHYT gồm:
– Các chi phí khi khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con.
– Người tham gia BHYT được chi trả các chi phí khi: vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
Bên cạnh đó, theo Điều 23 Luật bảo hiểm y tế, được sửa đổi bổ sung tại Khoản 16, Điều 1, Luật Bảo hiểm y tế 2014) quy định rõ 12 trường hợp không được hưởng BHYT như:
– Chi phí trong các trường hợp nêu trên đã được ngân sách Nhà nước chi trả.
– Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng
– Khám sức khỏe
– Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.
– Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.
– Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ
– Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học…
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên tùy vào từng trường hợp để xét hưởng bảo hiểm y tế răng hàm mặt.
Niềng răng có được bảo hiểm y tế chi trả hay không?
Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế 2008 có quy định về các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế như sau:
1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.
2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.
3. Khám sức khỏe.
4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.
5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.
6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.
7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.
8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
…
Theo quy định trên, việc niềng rằng được xem là dịch vụ thẩm mỹ. Chính vì vậy, trong trường hợp bạn niềng răng thì bạn sẽ không được bảo hiểm y tế chi trả.
Bệnh viện đa khoa tư nhân có thanh toán bảo hiểm y tế?
Khoản 17 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế như sau:
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là cơ sở y tế theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh có ký kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức bảo hiểm y tế.
Theo quy định đó, trong trường hợp bệnh viện đa khoa tư nhân có ký kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức bảo hiểm y tế thì sẽ có tiến hành thanh toán bảo hiểm y tế cho bệnh nhân.
Trường hợp nào nhổ răng được BHYT chi trả?
Khi nhổ răng, cũng tùy từng trường hợp để xét được hưởng BHYT hay không.
– Nếu nhổ răng nhổ răng để điều trị các bệnh liên quan đến răng miệng theo chỉ định của bác sĩ như: viêm lợi, răng bị sâu; nhổ răng do bị nứt vỡ; nhổ răng khôn; nhổ răng do mọc lệch… ảnh hưởng đến sức khỏe thì được hưởng bảo hiểm y tế
– Nếu nhổ răng để làm các dịch vụ thẩm mỹ, nhổ răng không theo chỉ định của bác sĩ hay nhổ răng để tham gia thử nghiệm, nghiên cứu khoa học thì không được BHYT chi trả.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Ngừng đóng bảo hiểm y tế 1 tháng có sao không?
- Quy định về thẻ bảo hiểm y tế cho người khuyết tật
- Tội gian lận bảo hiểm y tế có được hưởng án treo?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Niềng răng có được bảo hiểm y tế chi trả hay không?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư 247 về đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền, thủ tục đăng ký nhãn hiệu, dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trọn gói giá rẻ,… của chúng tôi. Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102, hoặc các kênh sau:
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khi tham gia bảo hiểm y tế, người tham gia được hưởng những chế độ và quyền lợi sau:
Được tùy chọn một cơ sở y tế khám chữa bệnh: Người tham gia bảo hiểm y tế được lựa chọn một cơ sở y tế thuận lợi gần nơi công tác hoặc nơi cư trú theo hướng dẫn của Cơ quan bảo hiểm xã hội để đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu, được đổi nơi đăng ký ban đầu vào đầu mỗi quý.
Được giảm chi phí khám chữa bệnh: Tùy vào từng đối tượng và tình hình bệnh tật, tai nạn…mà người tham gia bảo hiểm y tế sẽ được miễn phí hoàn toàn hoặc một phần chi phí điều trị, chi phí khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công cộng.
Theo quy định mới, kể từ ngày 01/01/2016 trở đi. Khi muốn tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện, người dân phải đăng ký tham gia theo hộ gia đình. Ngoài ra, bảo hiểm y tế tự nguyện cũng sẽ không được bán tại các cơ sở khám chữa bệnh mà chỉ được đăng ký tại địa phương cư trú.
Theo Điều 18 Quyết định số 595/QĐ-BHXH, mức đóng BHYT hàng tháng bằng 4,5% mức tiền lương tháng, trong đó:
– Người sử dụng lao động đóng 3%;
– Người lao động đóng 1,5%.