Theo quy định pháp luật hiện nay, sẽ có một số quy định nhất định đối với luật sư. Luật sư có thể nộp đơn đề nghị tham gia Đoàn Luật sư. Cùng Luật sư 247 tìm hiểu vấn đề “Luật sư có được cùng lúc tham gia hai Đoàn luật sư hay không?”
Căn cứ pháp lý
Luật sư có được cùng lúc tham gia hai Đoàn luật sư hay không?
Căn cứ Điều 11 Luật luật sư 2006 có quy định về điều kiện hành nghề luật sư như sau:
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.
Tham gia 2 Đoàn luật sư thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo Khoản 3, Khoản 8 và Khoản 9 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định hành vi vi phạm quy định đối với hoạt động hành nghề luật sư như sau:
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ngoài cơ quan, tổ chức mà luật sư đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên;
b) Thành lập hoặc tham gia thành lập từ hai tổ chức hành nghề luật sư trở lên;
c) Làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức khác bằng hình thức luật sư hành nghề với tư cách cá nhân ngoài tổ chức hành nghề luật sư mà luật sư đã thành lập, tham gia thành lập hoặc đã ký hợp đồng lao động;
d) Hành nghề luật sư không đúng hình thức hành nghề theo quy định;
đ) Hành nghề luật sư với tư cách cá nhân mà không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận;
e) Không thông báo cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý;
g) Ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với khách hàng không thông qua tổ chức hành nghề luật sư hoặc không có văn bản ủy quyền của tổ chức hành nghề luật sư;
h) Hành nghề khi chưa được cấp giấy đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân hoặc vẫn hành nghề khi đã bị thu hồi giấy đăng ký hành nghề luật sư.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và g khoản 3, điểm a khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, các điểm c, d và e khoản 6, khoản 7 Điều này;
c) Tịch thu tang vật là chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài, giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng, văn bản thông báo người bào chữa bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 3, các điểm b và c khoản 4, khoản 5, các điểm a, b, d và đ khoản 6, các điểm d và e khoản 7 Điều này.
Tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền:
4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Thay đổi đoàn luật sư thì có phải thay đổi thẻ luật sư không?
Căn cứ theo Điều 20 Luật Luật sư 2006 sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về việc gia nhập Đoàn luật sư như sau:
1. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư gia nhập một Đoàn luật sư do mình lựa chọn để hành nghề luật sư.
2. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư gồm có:
a) Giấy đăng ký gia nhập Đoàn luật sư;
b) Sơ yếu lý lịch;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư;
d) Phiếu lý lịch tư pháp;
đ) Giấy chứng nhận sức khoẻ.
3. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, quyết định việc gia nhập Đoàn luật sư; nếu người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư từ chối việc gia nhập và thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 87 của Luật này.
4. Người gia nhập Đoàn luật sư được Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư theo đề nghị của Đoàn luật sư. Thời hạn cấp Thẻ luật sư không quá ba mươi ngày, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư.
5. Luật sư chuyển từ Đoàn luật sư này sang Đoàn luật sư khác thì phải làm thủ tục rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư mà mình đang là thành viên để chuyển sinh hoạt đến Đoàn luật sư mới và được đổi Thẻ luật sư.
Như vậy, theo quy định hiện hành thì việc thay đổi Đoàn luật sư thì dẫn đến phải đổi Thẻ luật sư. Bên cạnh đó, luật sư thay đổi Đoàn luật sư còn phải làm thủ tục rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư và chuyển sinh hoạt đến Đoàn luật sư mới.
Mời bạn xem thêm:
- Quy đinh về phí tập sự hành nghề luật sư, phí gia nhập Đoàn Luật sư?
- Năm 2022, có được làm luật sư khi đang làm công an không?
- Các trường hợp bị từ chối việc gia nhập Đoàn Luật sư năm 2022?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung Luật sư 247 tư vấn về vấn đề “Luật sư có được cùng lúc tham gia hai Đoàn luật sư hay không?“. Mời các bạn tham khảo thêm bài viết tiếng anh của Luật sư 247 tại trang web: Lsxlawfirm. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan như: làm giấy khai sinh cho con ngoài giá thú, làm giấy khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi, đổi tên giấy khai sinh, đăng ký lại khai sinh…Nếu quý khách có nhu cầu mua bán doanh nghiệp; hãy liên hệ ngay với Luật sư 247 để được phục vụ tốt nhất: 0833102102. Hoặc liên hệ qua:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Điều 11 Luât Luật sư 2006 quy định về Điều kiện hành nghề luật sư như sau:
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.
Tại Điều 10 Luật Luật sư 2006 quy định về tiêu chuẩn luật sư như sau:
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.
Căn cứ Khoản 2 Điều 21 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam (Kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022) quy định về nội dung trên như sau:
2. Đại biểu tham dự Đại hội đại biểu Đoàn Luật sư phải là các luật sư có phẩm chất đạo đức tốt, trung thành với Tổ quốc và tuân thủ Hiến pháp, gương mẫu chấp hành quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, Nội quy Đoàn Luật sư; có tinh thần đoàn kết và trách nhiệm trong xây dựng và phát triển Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, có uy tín trong đội ngũ luật sư của Đoàn Luật sư, có trách nhiệm, khả năng đóng góp cho Đại hội; không phải là người đã bị xử lý kỷ luật trong nhiệm kỳ hoặc đang bị Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư xem xét xử lý kỷ luật; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Việc phân bổ cụ thể số lượng đại biểu Đại hội đại biểu Đoàn Luật sư do Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư quyết định nhưng phải bảo đảm nguyên tắc phân bổ và tiêu chuẩn đại biểu quy định tại Điều lệ này.
Số lượng đại biểu của Đại hội đại biểu Đoàn Luật sư do Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư quyết định trên nguyên tắc bảo đảm đại diện đầy đủ cho ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của toàn thể luật sư thành viên của Đoàn Luật sư.