Hướng dẫn viên du lịch bắt buộc phải có bằng ngoại ngữ không?

09/09/2022
Hướng dẫn viên du lịch bắt buộc phải có bằng ngoại ngữ không?
335
Views

Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết về việc hướng dẫn viên du lịch bắt buộc phải có bằng ngoại ngữ không?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư đã giải đáp giúp cho tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Hướng dẫn viên du lịch hiện là một trong những nghề đang thu hút nhiều lao động tại nước ta. Tuy nhiên để có thể trở thành một hướng dẫn viên du lịch không phải là một việc dễ dàng đối với nhiều người. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì hướng dẫn viên du lịch bắt buộc phải có bằng ngoại ngữ không?

Để giải đáp cho câu hỏi về việc hướng dẫn viên du lịch bắt buộc phải có bằng ngoại ngữ không? Luatsu247 mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Cơ sở pháp lý

Điều kiện hành nghề hướng dẫn viên tại Việt Nam

Theo quy định tại Công văn 120/TCDL-LH năm 2018 quy định về điều kiện hành nghề hướng dẫn viên tại Việt Nam như sau:

– Điều kiện hành nghề hướng dẫn viên:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Du lịch, để được hành nghề hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa, người hành nghề hướng dẫn phải có đồng thời 3 điều kiện sau:

  • Có thẻ hướng dẫn viên du lịch;
  • Có hợp đồng lao động lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch.
  • Trong trường hợp không có hợp đồng với doanh nghiệp lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn, hướng dẫn viên phải là hội viên của tổ chức xã hội – nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch; theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 65 Luật Du lịch, việc tham gia tổ chức xã hội – nghề nghiệp là quyền của hướng dẫn viên, hướng dẫn viên có quyền lựa chọn là thành viên của doanh nghiệp hoặc là thành viên của tổ chức xã hội nghề nghiệp; hướng dẫn viên là nhân viên của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành cũng có quyền lựa chọn tham gia tổ chức xã hội – nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch.
  • Có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch, cụ thể như sau:

+ Đối với hướng dẫn viên là nhân viên hợp đồng của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành (thể hiện qua hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng) – đáp ứng yêu cầu tại điểm b khoản 3 Điều 58 Luật Du lịch, khi thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn du lịch cho đoàn khách du lịch của doanh nghiệp này, hướng dẫn viên phải có văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành đó – đáp ứng điểm c khoản 3 Điều 58 Luật Du lịch.

+ Đối với hướng dẫn viên là hội viên của tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoặc là nhân viên hợp đồng của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch (thể hiện qua văn bản xác nhận của tổ chức xã hội – nghề nghiệp;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch) – đáp ứng yêu cầu tại điểm b khoản 3 Điều 58 Luật Du lịch, khi thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn du lịch cho đoàn khách du lịch của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành khác, phải có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp đó.

Hợp đồng hướng dẫn cũng là một loại hợp đồng nhưng là hợp đồng theo từng vụ việc, tuy nhiên, nội dung của hợp đồng hướng dẫn khác với nội dung của hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 3 Điều 58 Luật Du lịch ở nội dung công việc thực hiện, thời gian thực hiện và các nghĩa vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp ký hợp đồng hướng dẫn.

Các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng lao động như trách nhiệm đóng, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định của Bộ Luật lao động, Luật Bảo hiểm y tế và Luật việc làm.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Du lịch 2017, để được hành nghề hướng dẫn viên du lịch tại điểm, người hành nghề hướng dẫn phải có đồng thời 2 loại giấy tờ sau:

  • Thẻ hướng dẫn viên du lịch;
  • Có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch

Hướng dẫn viên du lịch bắt buộc phải có bằng ngoại ngữ không?

Theo quy định có 03 loại thẻ hướng dẫn viên du lịch:

  • Thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa;
  • Thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế;
  • Thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm.
Hướng dẫn viên du lịch bắt buộc phải có bằng ngoại ngữ không?
Hướng dẫn viên du lịch bắt buộc phải có bằng ngoại ngữ không?

Theo quy định tại Điều 59 Luật Du lịch 2017 quy định về điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch như sau:

– Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa bao gồm:

  • Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy;
  • Tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa.

– Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế bao gồm:

  • Điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 59;
  • Tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế;
  • Sử dụng thành thạo ngoại ngữ đăng ký hành nghề.

– Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm bao gồm:

  • Điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 59;
  • Đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm do cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh tổ chức.

– Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về mẫu thẻ, nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch; nội dung kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm; tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ.

Như vậy thông qua quy định trên ta biết được rằng chỉ có thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế mới yêu cầu bắt buộc phải có bằng ngoại ngữ, còn đối với hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch tại điểm thì không cần bắt buộc phải có bằng ngoại ngữ.

Quyền và nghĩa vụ của hướng dẫn viên du lịch

Theo quy định tại Điều 65 Luật Du lịch 2017 quy định về quyền và nghĩa vụ của hướng dẫn viên du lịch như sau:

– Hướng dẫn viên du lịch có quyền sau đây:

  • Tham gia tổ chức xã hội – nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch;
  • Nhận tiền lương và khoản thù lao khác theo hợp đồng;
  • Tham gia các khóa bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề hướng dẫn du lịch;
  • Trong trường hợp khẩn cấp hoặc bất khả kháng, được quyền thay đổi chương trình du lịch, điều chỉnh tiêu chuẩn, dịch vụ của khách du lịch.

– Hướng dẫn viên du lịch có nghĩa vụ sau đây:

  • Hướng dẫn khách du lịch theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng hướng dẫn;
  • Tuân thủ, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp luật nơi đến du lịch, nội quy nơi đến tham quan; tôn trọng phong tục, tập quán của địa phương;
  • Thông tin cho khách du lịch về chương trình du lịch, dịch vụ và các quyền, lợi ích hợp pháp của khách du lịch;
  • Hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch, có thái độ văn minh, tận tình và chu đáo với khách du lịch; báo cáo người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quyết định thay đổi chương trình du lịch trong trường hợp khách du lịch có yêu cầu;
  • Có trách nhiệm hỗ trợ trong việc bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch;
  • Tham gia khóa cập nhật kiến thức theo quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật Du lịch;
  • Đeo thẻ hướng dẫn viên du lịch trong khi hành nghề hướng dẫn du lịch;
  • Hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa phải mang theo giấy tờ phân công nhiệm vụ của doanh nghiệp tổ chức chương trình du lịch và chương trình du lịch bằng tiếng Việt trong khi hành nghề. Trường hợp hướng dẫn khách du lịch quốc tế thì hướng dẫn viên du lịch phải mang theo chương trình du lịch bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài

Trách nhiệm quản lý hướng dẫn viên du lịch tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 66 Luật Du lịch 2017 quy định về trách nhiệm quản lý hướng dẫn viên du lịch như sau:

– Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra hoạt động cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch và hoạt động hướng dẫn du lịch trên phạm vi toàn quốc.

– Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch và hoạt động hướng dẫn du lịch trên địa bàn.

– Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch có trách nhiệm sau đây:

  • Kiểm tra, giám sát hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong việc tuân thủ pháp luật và hợp đồng đã ký với doanh nghiệp;
  • Bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề hướng dẫn du lịch.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Giữ bằng tốt nghiệp gốc của người lao động có vi phạm luật không?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; ;cách tra số mã số thuế cá nhân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, tra cứu thông báo phát hành hóa đơn điện tử; thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Quy định về thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch?

– Thẻ hướng dẫn viên du lịch bị thu hồi trong trường hợp hướng dẫn viên du lịch có một trong các hành vi sau đây:
a) Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;
b) Cho cá nhân khác sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch để hành nghề;
c) Không bảo đảm điều kiện hành nghề, điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định của Luật này;
d) Giả mạo hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch.
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quyết định thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch và công bố công khai trên trang thông tin điện tử quản lý hướng dẫn viên du lịch của Tổng cục Du lịch và cơ quan thu hồi thẻ.
– Hướng dẫn viên du lịch đã bị thu hồi thẻ chỉ được đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi thẻ

Quy định về cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch?

– Thẻ hướng dẫn viên du lịch được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hư hỏng hoặc thay đổi thông tin trên thẻ. Thời hạn của thẻ hướng dẫn viên du lịch được cấp lại bằng thời hạn còn lại của thẻ đã được cấp.
– Hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) 02 ảnh chân dung màu cỡ 3cm x 4cm;
c) Bản sao có chứng thực giấy tờ liên quan đến nội dung thay đổi trong trường hợp cấp lại thẻ do thay đổi thông tin trên thẻ hướng dẫn viên du lịch.
– Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch được quy định như sau:
a) Người đề nghị cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch cho người đề nghị; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do

Quy định về cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch?

– Hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa làm thủ tục đề nghị cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch khi thẻ hết hạn sử dụng.
– Hồ sơ đề nghị cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Giấy tờ quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 60 của Luật này;
c) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đã qua khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
d) Thẻ hướng dẫn viên du lịch đã được cấp.
– Trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch được quy định như sau:
a) Người đề nghị cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ có trách nhiệm cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch cho người đề nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.