Đánh bài ở công ty có bị chấm dứt hợp đồng lao động không?

18/08/2022
504
Views

Xin chào luật sư. Hôm trước, trong giờ nghỉ trưa tôi và đồng nghiệp có đánh bài vui một chút để giải khuây. Tuy nhiên, sếp đến và thấy chúng tôi đang chơi nên nói sẽ kỷ luật đối với hành vi của chúng tôi. Vậy xin hỏi chúng tôi sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật nào vì việc đánh bài? Chúng tôi có thể bị chấm dứt hợp đồng do đánh bài hay không? Nếu có thì tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.

Có rất nhiều lý do để dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng lao động. Nó có thể do đơn phương từ một phía , do sự thỏa thuận của các bên hoặc các trường hợp pháp luật quy định. Người lao động sai phạm cũng là một trong các nguyên nhân dẫn đến chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy nếu đánh bài thì liệu có bị công ty chấm dứt hợp đồng lao động? Trường hợp người lao động đánh bài sẽ bị xử lý như thế nào? Các chế độ mà người lao động không được hưởng khi bị xử lý trong trường hợp này là gì? Để làm rõ vấn đề này, Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Đánh bài ở công ty có bị chấm dứt hợp đồng lao động không?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Đánh bài ở công ty có bị chấm dứt hợp đồng lao động hay không?

Đánh bài ở công ty có bị chấm dứt hợp đồng lao động không?
Đánh bài ở công ty có bị chấm dứt hợp đồng lao động không?

Người lao động đánh bạc bị xử lý như thế nào?

Tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 cũng có quy định:

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

“1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;”

Bên cạnh đó, đánh bạc là hành vi tham gia vào trò chơi được tổ chức bất hợp pháp mà sự thắng (hoặc thua) kèm theo sự được (hoặc mất) lợi ích vật chất đáng kể (tiền, hiện vật hoặc các hình thức tài sản khác).

Hành vi đánh bạc được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau. Trong đó, các hình thức đánh bạc thường thấy là chơi tổ tôm, xóc đĩa, bài tây, chơi lô, đề, cá độ bóng đá, chọi gà, cá độ đua ngựa, đua xe,… Do đó hành vi đánh bài là một trong các hình thức của đánh bạc.

Căn cứ theo quy định ở trên, trong trường hợp người lao động đánh bài ở công ty thì công ty có thể xử lý kỷ luật dưới hình thức sa thải đối với họ.

Các trường hợp chấp dứt hợp đồng lao động

Chấm dứt hợp đồng lao động là chấm dứt việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Khi hợp đồng lao động chấm dứt, quan hệ lao động giữa các bên cũng sẽ không còn tồn tại, các bên không phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ lao động. Vì để bảo đảm quyền lợi cho các bên, việc chấm dứt hợp đồng lao động phải tuân thủ các quy định pháp luật. Theo đó:

Tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

“1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.”

Người lao động đánh bài có bị chấm dứt hợp đồng lao động?

Căn cứ theo Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động đánh bạc sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải. Bên cạnh đó tại Khoản 8 Điều 34 Bộ luật lao động 2019 quy định, hợp đồng lao động có thể bị chấm dứt nếu người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

Do đó Người lao động đánh bài sẽ bị chấm dứt hợp đồng lao động.

Người sử dụng lao động có cần thông báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động?

Theo Khoản 1 Điều 45 Bộ luật lao động 2019 quy định:

1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.

Theo đó với trường hợp sa thải người lao động thì người sử dụng lao động không phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động.

Người lao động đánh bạc bị sa thải có được hưởng trợ cấp thôi việc?

Vấn đề trợ cấp thôi việc được quy định theo Điều 46 Bộ luật lao động. Theo đó, để được hưởng trợ cấp thôi việc, người lao động cần đáp ứng điều kiện sau:

Điều 46. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.”

Căn cứ vào quy định trên, người lao động bị sa thải (theo Khoản 8 Điều 36 Bộ luật lao động) sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.

Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?

Các trường hợp người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động. Theo đó:

Chấm dứt hợp đồng phải báo trước

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Chấm dứt hợp đồng không cần báo trước

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh 

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp bất khả kháng

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc để bảo đảm sức khỏe thai nhi

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Đánh bài ở công ty có bị chấm dứt hợp đồng lao động không?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có thắc mắc về công việc phải làm báo cáo thuế tháng, quý hoặc muốn tham khảo mẫu biên bản hủy hóa đơn giấy cũng như các vấn đề pháp lý khác của chúng tôi, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước không?

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong trường hợp sau đây: 
– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật lao động 2019.
– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được nhận bảo hiểm thất nghiệp không?

Quy định về bảo hiểm thất nghiệp theo hướng chỉ áp dụng cho những trường hợp người lao động bị thất nghiệp do những nguyên nhân ngoài ý muốn của họ, có nghĩa là trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không vì bất kỳ lý do gì được ghi nhận tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì họ sẽ không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Trách nhiệm của người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?

Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có các nghĩa vụ sau:
– Không được trợ cấp thôi việc.
– Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
– Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của BLLĐ.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.