Xin chào mọi người và Luật Sư. Tôi có một số thắc mắc về vấn đề dăng ký khai sinh cho con như sau. Thời hạn để đăng ký khai sinh cho con là bao lâu? Ai có thể đăng ký khai sinh cho con? Rất mong nhận được sự giúp đỡ từ mọi người và Luật Sư. Xin cảm ơn. Xin chào bạn! Để giải đáp những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư 247 tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Thời hạn để đăng ký khai sinh cho con là bao lâu? ” sau đây.
Căn cứ pháp lý
Hồ sơ làm thủ tục đăng ký khai sinh cho con gồm những gì?
Thứ nhất, trường hợp Hồ sơ làm Giấy khai sinh trong trường hợp không có yếu tố nước ngoài:
– Giấy tờ bao gồm:
+ Tờ khai theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP.
+ Giấy chứng sinh. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh. Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
* Trường hợp hồ sơ làm Giấy khai sinh trong trường hợp có yếu tố nước ngoài bao gồm:
+ Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP.
+ Giấy chứng sinh.
Trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh. Nếu không có văn bản của người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
Trường hợp trẻ em sinh ra tại nước ngoài thì nộp Giấy chứng sinh. Hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ – con (nếu có).
+ Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha, mẹ là người nước ngoài. Thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc lựa chọn quốc tịch cho con. Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch nước ngoài cho con, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch còn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà trẻ được chọn mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định pháp luật của nước đó.
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy khai sinh
Trường hợp Hồ sơ làm Giấy khai sinh trong trường hợp không có yếu tố nước ngoài sẽ do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp giấy khai sinh theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch 2014.
Trường hợp hồ sơ làm Giấy khai sinh trong trường hợp có yếu tố nước ngoài Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp huyện có thẩm quyền cấp quy định tại Điều 35 Luật Hộ tịch 2014.
Thời hạn để đăng ký khai sinh cho con là bao lâu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch 2014:
“Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.”
Như vậy thời hạn làm giấy khai sinh cho trẻ là trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con.
Trình tự làm giấy khai sinh như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
Người có yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã/ cấp huyện có thẩm quyền.
Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số định danh cá nhân, ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, hướng dẫn người đi đăng ký khai sinh kiểm tra nội dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh, cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã/ cấp huyện ký 01 bản chính Giấy khai sinh cấp cho người được đăng ký khai sinh, số lượng bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu.
Ai có thể đăng ký khai sinh cho con?
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định :
Điều 2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
2. Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.
Như vậy, trong trường hợp người mẹ không thể đi ra ngoài để làm giấy khai sinh cho thì có thể ủy quyền cho người thân đi làm, nhưng văn bản ủy quyền không cần phải công chứng, chứng thực.
Làm giấy khai sinh bao lâu thì có?
Thông thường, sau khi xuất trình được đầy đủ giấy tờ cần thiết để tiến hành khai sinh cho trẻ; công chức tư pháp hộ tịch sẽ tiến hành lập giấy khai sinh cho trẻ ngay; và trình Chủ tịch UBND cấp xã ký ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu
Trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay; thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trừ trường hợp liên thông thủ tục đăng ký khai sinh sẽ mất thời gian lâu hơn; tùy thuộc vào thủ tục được liên thông; tối đa là 20 ngày với liên thông khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ BHYT cho trẻ.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề. “ Thời hạn để đăng ký khai sinh cho con là bao lâu? “. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên. Nhằm để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty; tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, hạch toán thuế phụ thuộc…. của luật sư X. Hãy liên hệ: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm:
- Người Việt Nam định cư nước ngoài sở hữu nhà Việt Nam không?
- Cây ăn quả lâu năm được cấp chứng nhận quyền sở hữu không?
- Chung cư được bố trí chỗ để xe tại những nơi nào?
- Người 22 tuổi có được tách hộ khẩu không?
Câu hỏi thường gặp
Tại Nghị định Nghị định 82/2020/NĐ-CP đã bỏ quy định phạt cảnh cáo đối với hành vi không thực hiện việc đăng ký khai sinh đúng thời hạn quy định. Như vậy, khi thực hiện đăng ký khai sinh quá hạn thì người đăng ký không bị xử phạt bởi hình thức nào, kể cả hình thức phạt tiền.
Tại Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014 về “Trách nhiệm đăng ký khai sinh” có quy định trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con thì cha, mẹ, ông, bà hoặc người thân thích có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con.
Căn cứ theo quy định này thì nếu quá khoảng thời hạn này mà những người có trách nhiệm khai sinh không thực hiện việc đăng ký khai sinh cho con thì bị coi là đăng ký khai sinh quá hạn.
– Lệ phí khai sinh: 8.000 đồng/trường hợp (đối với đăng ký khai sinh không đúng hạn (quá 60 ngày kể từ ngày sinh con).
– Miễn lệ phí Đăng ký khai sinh đúng hạn; Đăng ký khai sinh cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.