Người dân thường gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận; nên mới xuất hiện các thuật ngữ Sổ đỏ, Sổ hồng; chứ pháp luật không hề có quy định về vấn đề này. Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là sổ đỏ và sổ hồng có giá trị như thế nào? Có được cấp đổi sang sổ hồng khi đang sử dụng sổ đỏ không? Tất cả sẽ đươc Luật sư X giải đáp trong bài viết dưới đây. Mời bạn đọc theo dõi!
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai năm 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Nghị định 148/2020/NĐ-CP
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
- Thông tư 33/2017/TT-BTNMT
Nội dung tư vấn
Hiểu như thế nào về sổ đỏ và sổ hồng?
Như đã nói, pháp luật đất đai từ trước đến nay chưa có bất cứ một văn bản nào quy định về khái niệm sổ hồng, sổ đỏ. Tuy nhiên, ta có thể hiểu như sau:
- Sổ hồng là một loại giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng nhà đất có bìa màu hồng (bao gồm quyền sở hữu nhà ở và đất ở và các tài sản khác gắn liền với đất. Đây là một chứng thứ pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình, những người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu các loại tài sản khác gắn liền với đất.
- Sổ đỏ cũng là một loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người ta hay gọi sổ đỏ vì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này có bìa màu đỏ, là chứng thư do Bộ tài nguyên và môi trường ban hành để công nhận về quyền sử dụng đất của một cá nhân hay tập thể nào đó, trong đó bao gồm có đất ở, đất nông nghiệp, đất rừng, đất giao thông, đất phi nông nghiệp,…
Hiện nay, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận mới. Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 nêu rõ:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Tóm lại, Sổ đỏ, Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận.
Sổ hồng hay sổ đỏ quan trọng hơn?
Từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng). Vậy câu hỏi đặt ra là sổ hồng và sổ đỏ cái anof quan trọng hơn? Từ đó ta mới có thể trả lời câu hỏi Có được cấp đổi sang sổ hồng khi đang sử dụng sổ đỏ không?
Xét về mặt pháp lý thì hai loại chứng thư Sổ hồng và sổ đỏ đều có giá trị pháp lý như nhau bởi đây đều là chứng thư chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, được pháp luật và nhà nước công nhận.
Mặc dù cùng là chứng thư chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất nhưng trước đây nó là hai chứng thư hoàn toàn khác nhau.
Đối với nhưng loại chứng thư được cấp trước ngày 10/12/2009 thì vẫn được công nhận, có giá trị pháp lý mà không phải đổi thành “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, ngoại trừ những cá nhân có giấy tờ đã cũ, nhàu hoặc mất thì có quyền yêu cầu được cấp lại “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Có được cấp đổi sang sổ hồng khi đang sử dụng sổ đỏ không?
Tại Khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP có quy định về các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng như sau:
a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
c) Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Như vậy, Sổ đỏ hay sổ hồng đều có giá trị pháp lý như nhau khi tham gia giao dịch đất đai. Việc cấp đổi sổ đỏ được thực hiện do nhu cầu của bạn hoặc thuộc trường hợp cấp đổi theo quy định mà chúng tôi đã nêu trên.
Thủ tục đổi sổ đỏ sang sổ hồng
Bước 1: Nộp hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận (sổ đỏ)
Hồ sơ cần chuẩn bị gồm:
- Giấy chứng nhận (bản chính) đã được cấp cho người sử dụng đất. Lưu ý: Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì người sử dụng đất nộp bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thay thế cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
- Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận (mẫu 10/ĐK ban hành theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT);
- Ngoài ra, người sử dụng đất cũng nên chuẩn bị thêm giấy tờ tùy thân (căn cước công dân…) và giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp (sổ hộ khẩu…) để nộp kèm với bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi sổ đỏ.
Nơi nộp hồ sơ: Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu người sử dụng đất có nhu cầu).
Bước 2: Giải quyết hồ sơ
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
- Nhận hồ sơ từ bộ phận tiếp nhận. Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị (mẫu 10/ĐK) về lý do cấp đổi sổ đỏ;
- Lập hồ sơ theo quy định, trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
- Trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp theo thời hạn được quy định/ghi trên phiếu hẹn trả hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Bước 3: Trả kết quả
Người sử dụng đất nhận kết quả là Giấy chứng nhận được cấp mới theo quy định pháp luật hiện hành sau khi đã đóng nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định.
Lưu ý: Thời hạn thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận là là không quá 07 ngày, trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày. Thời gian này được cộng thêm 10 ngày đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận tại các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Trường hợp sổ đỏ đang thế chấp
Lưu ý: Trường hợp cấp đổi sổ đỏ sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng. Lúc này, văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc cụ thể bao gồm:
Một là, thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
Hai là, xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký cấp đổi;
Ba là, trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cấp đổi được tiến hành đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng. Đồng thời, việc trao trả Giấy chứng nhận này phải tuân thủ đồng thời các điều kiện sau:
- Người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận mới (sau khi cấp đổi) từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp;
- Tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
Thông thường, phía ngân hàng/tổ chức tín dụng khác muốn đảm bảo hạn chế rủi ro thì sẽ đề nghị khách hàng (người sử dụng đất đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận) ủy quyền cho ngân hàng thực hiện thủ tục cấp đổi sổ đỏ theo quy định.
Có thể bạn quan tâm:
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “ Có được cấp đổi sang sổ hồng khi đang sử dụng sổ đỏ không? “.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến phí dịch vụ công chứng tại nhà, phát hành hóa đơn điện tử, thành lập công ty, thủ tục sang tên nhà đất, thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam,…. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 100, 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 20, 21, 22, 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, điều kiện được cấp Giấy chứng nhận được chia thành 02 trường hợp.
– Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Trường hợp 2: Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (đa số thửa đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng hiện chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu đều thuộc trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất).
Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian trên không tính các khoảng thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định.
– Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.