Cách tính thuế TNCN tiền thuê nhà cho người nước ngoài 2022

31/07/2022
Cách tính thuế TNCN tiền thuê nhà cho người nước ngoài 2022
1746
Views

Xin chào Luật sư. Tôi có một người bạn nước ngoài đến Việt Nam sinh sống và làm việc. Bạn của tôi có được công ty hỗ trợ thuê nhà nhưng lại không rõ lắm về việc tiền thuê nhà này có phải nộp thuế không? Nếu có thì nộp bao nhiêu? Nên tôi lên đây mong Luật sư tư vấn: Cách tính thuế TNCN tiền thuê nhà cho người nước ngoài năm 2022. Tôi xin cảm ơn

Cảm ơn quý khách hàng đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Chúng tôi xin hân hạnh giải đáp thắc mắc của quý khách hàng qua bài viết dưới đây:

Căn cứ pháp lý

Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Hiện nay, chưa có định nghĩa chính xác, cụ thể về thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN). Tuy nhiên, dựa trên các quy định của pháp luật được ghi nhận tại Luật thuế thu nhập cá nhân, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, có thể hiểu thuế TNCN như sau:

Thuế TNCN là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh. 

Đối tượng nộp thuế TNCN 

Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 2012, đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm:

Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau:

– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Cách tính thuế TNCN tiền thuê nhà cho người nước ngoài 2022

Theo Khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định:
Các khoản thu nhập chịu thuế:
đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”

Theo đó, khoản tiền thuê nhà cho người nước ngoài mà Doanh nghiệp trả thay là khoản thu nhập chịu thuế TNCN nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà).
Ví dụ: Ông A lương tháng là 5.000$ (chưa tính tiền thuê nhà) và ông không có khoản nào được miễn thuế, tiền thuê nhà cho ông là 1.000$/tháng. Vì ông không có khoản nào được miễn thuế nên Thu nhập chịu thuế của ông (chưa bao gồm tiền thuê nhà) là: 5.000$
-> Tiền thuê nhà phải chịu thuế TNCN tối đa: = 15% X 5.000 = 750$
(Tính vào thu nhập chịu thuế không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà))
=> Tổng thu nhập chịu thuế: = 5.000 + 750 = 5.750 $

Cách tính thuế TNCN tiền thuê nhà cho người nước ngoài 2022
Cách tính thuế TNCN tiền thuê nhà cho người nước ngoài 2022

Thuế GTGT tiền thuê nhà cho người nước ngoài có được khấu trừ?

Theo điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC:

“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

– Trường hợp cơ sở kinh doanh có các chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản lý tại Việt Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh tại Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này.

– Trường hợp các chuyên gia nước ngoài vẫn là nhân viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều động của doanh nghiệp ở nước ngoài, được doanh nghiệp ở nước ngoài trả lương và hưởng các chế độ của doanh nghiệp ở nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam công tác, giữa doanh nghiệp ở nước ngoài và cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có hợp đồng bằng văn bản nêu rõ doanh nghiệp tại Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do cơ sở kinh doanh tại Việt Nam chi trả được khấu trừ.”

“9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”

Như vậy, nếu Doanh nghiệp bạn thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài sang công tác, giữ chức vụ quản lý, hưởng lương tại VN thì không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà này. (Khoản tiền thuế GTGT không được khấu trừ thì hạch toán vào chi phí)

– Nếu Doanh nghiệp bạn thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài nhưng là nhân viên của doanh nghiệp nước ngoài được điều động và Doanh nghiệp nước ngoài trả lương thì được khấu trừ thuế GTGT (nếu trong hợp đồng ghi rõ khoản này).

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề “Cách tính thuế TNCN tiền thuê nhà cho người nước ngoài 2022”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về thành lập công ty, mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký bảo hộ logo, trích lục khai tử, các quy định pháp luật về điều kiện thành lập, hợp thức hóa lãnh sự và giải thể công ty cổ phần; thủ tục đăng ký bảo hộ logo… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102

Có thể bạn quan tâm

Câu hỏi thường gặp

Kỳ tính thuế TNCN của người nước ngoài tính như thế nào?

1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
c) Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.
2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.

Khoản nào không tính vào thu nhập chịu thuế của lao động nước ngoài?

Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.
Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động.
Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động.

Tiền thuê nhà cho người nước ngoài có tính vào chi phí thuế TNDN không?

Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và Thông tư sửa đổi số 25/2018/TT-BTC Điều 3, Khoản 2, tiền thuê nhà cho người nước ngoài sẽ hoàn toàn được tính vào chi phí thuế TNDN. Trong trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký kết hợp động với cá nhân và các chuyên gia người nước ngoài, khoản tiền chi trả cho việc thuê nhà này sẽ mang tính chất là tiền lương, tiền công, được hạch toán vào chi phí và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Theo quy định, các khoản chi trả tiền thuê nhà này phải có đầy đủ hoá đơn chứng từ cụ thể và chi tiết. 
Trong trường hợp là quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp nước ngoài mà trong hợp đồng ghi rõ doanh nghiệp Việt lo chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong quá trình công tác thì tiền thuê nhà cho người nước ngoài được sẽ do doanh nghiệp Việt chi trả và được tính vào chi phí, được trừ sau khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. 

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.