Xin chào Luật sư. Tôi và chồng đã kết hôn được 2 năm. Do mâu thuẫn trong vấn đề chung sống nên nay quyết định ly hôn. Tôi nghe nói nộp đơn rồi thì tòa án sẽ triệu tập chúng tôi. Tôi muốn biết ly hôn, tòa triệu tập mấy lần năm 2022? Các thủ tục có phức tạp không? Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn quý khách hàng đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Chúng tôi xin hân hạnh giải đáp thắc mắc của quý khách hàng qua bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý
Ai có quyền yêu cầu ly hôn?
Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, đối tượng được yêu cầu ly hôn là:
– Một trong hai bên vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Hòa giải trong giải quyết ly hôn
Hòa giải gồm hai loại hình, bao gồm:
- Hòa giải tại cơ sở;
- Hòa giải tại Tòa án nhân dân;
Hòa giải tại cơ sở.
Theo quy định tại Điều 52 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định khuyến khích việc hòa giải tại cơ sở:
Nhà nước khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
Như vậy với quy định trên thì công nhận thuận tình ly hôn không bắt buộc phải có xác nhận đã hòa giải ở cơ sở hoặc phải về xã/phường thì Tòa án mới thụ lý. Cũng không quy định cụ thể khi ly hôn hòa giải mấy lần tại cơ sở. Việc tiến hành thủ tục hòa giải ở cấp cơ sở chỉ mang tính chất khuyến khích các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn với nhau.
Hòa giải tại Tòa án nhân dân.
Việc Tòa án giải quyết yêu cầu tiến hành thủ tục này là hết sức cần thiết, theo quy định tại Khoản 2 Điều 397 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:
Thẩm phán tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
Như vậy việc tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn hòa giải ở Tòa án bắt buộc hai vợ chồng phải thực hiện theo quy định của pháp luật khi ly hôn thuận tình. Tuy nhiên, thủ tục thuận tình ly hôn hòa giải trên Tòa cũng không quy định ly hôn hòa giải mấy lần, thời gian thực hiện bao lâu. Do đó, số lần hòa giải sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Ly hôn, tòa triệu tập mấy lần năm 2022?
Chào bạn, trước khi xét xử vụ án ly hôn, nhất là trong thuận tình ly hôn, tòa án thường tiến hành triệu tập để hòa giải.
Bộ Luật Tố tụng dân sự không quy định cụ thể thuận tình ly hôn hòa giải mấy lần, tuy nhiên phải được thực hiện ít nhất 1 lần khi giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Nếu hòa giải không thành, Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.
Đối với vụ án ly hôn đơn phương, nếu 1 trong 2 bên làm đơn đề nghị không hòa giải hoặc bị đơn vắng mặt trong 02 lần triệu tập hợp lệ thì không tiến hành hòa giải được. Khi đó, vụ án ly hôn sẽ không cần hòa giải.
Căn cứ theo Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:
Khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa. Nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Bên cạnh đó, Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
Khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Như vậy, thông thường một vụ án ly hôn tòa án sẽ triệu tập hợp lệ 2 lần. Trừ trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng, bất khả kháng thì sau 2 lần hợp lệ phiên tòa sẽ được hoãn và đợi gọi triệu tập trong phiên tòa tiếp theo.
Trình tự, thủ tục giải quyết vụ án ly hôn
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
– Vợ hoặc chồng phải chuẩn bị các loại giấy tờ. Ngoài ra, nếu có chứng cứ chứng minh vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ… thì cũng phải cung cấp cho Tòa án.
– Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thiết thì người yêu cầu nộp tại Tòa án nơi vợ/chồng đang cư trú, làm việc.
Bước 2: Tòa án xem xét vụ án
– Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không sau 05 ngày làm việc.
– Nếu hồ sơ hợp lệ thì thẩm phán quyết định thụ lý vụ án, ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.
– Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí.
Bước 3: Tòa thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết theo thủ tục chung và ra bản án/quyết định giải quyết vụ án.
– Tòa án tiến hành thủ tục hòa giải trước khi đưa vụ án ra xét xử.
– Nếu hòa giải thành, Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.
– Nếu hòa giải không thành, Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
– Nếu xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng…
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề “Ly hôn tòa triệu tập mấy lần năm 2022?“. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về công ty Giấy phép sàn thương mại điện tử mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký bảo hộ logo, trích lục khai tử, các quy định pháp luật về điều kiện thành lập, hợp thức hóa lãnh sự và giải thể công ty cổ phần; thủ tục đăng ký bảo hộ logo… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
Có thể bạn quan tâm
- Nhà 18m2 có được cấp sổ đỏ theo QĐ không?
- Lỗi đi ngược chiều ô tô bị xử lý thế nào?
- Xử lý hàng cấm nhập khẩu như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Làm thủ tục ly hôn thuận tình là quyền nhân thân của mỗi người nên không thể ủy quyền được cho người khác tham gia tố tụng thay cho mình.
Vợ chồng phải ra Tòa ít nhất là một lần để thực hiện phiên hòa giải bắt buộc theo quy định của pháp luật. Dù hồ sơ bạn có đầy đủ, Tòa án có thể vẫn thụ lý đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự cho vợ chồng bạn có thể không ban hành quyết định ly hôn. Bởi ly hôn là vấn đề nhân thân, không ủy quyền được.
Trong trường hợp muốn từ chối thủ tục thuận tình ly hôn hòa giải tại Tòa thì bạn cần phải có đơn từ chối tham gia thủ tục hòa giải gửi tới Tòa hoặc trực tiếp đến Tòa để trình bày quan điểm ý kiến của bản thân về thủ tục ly hôn thuận tình.
Có hai hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và một bên gửi yêu cầu đơn phương ly hôn. Với mỗi loại hình thì sẽ yêu cầu điều kiện khác nhau, cụ thể:
Điều kiện để ly hôn thuận tình:
Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn
Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng…
Điều kiện để đơn phương ly hôn:
Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình
Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;
Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;
Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên.
+ Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc chia đôi nhưng có xem xét đến Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
+ Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật theo giá trị, nếu bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.