Xin chào Luật sư. Do không có nhiều hiểu biết về những vấn đề pháp lý liên quan đến bảo hiểm. Tôi mong Luật sư có thể giải đáp giúp tôi các thắc mắc về đại lý bảo hiểm, đặc biệt là Điều 85 Luật kinh doanh bảo hiểm? Nội dung Điều 85 Luật kinh doanh bảo hiểm? Điều 85 Luật kinh doanh bảo hiểm có gì nổi bật? Mong Luật sư giải đáp. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn quý khách hàng đã gửi câu hỏi đến Luật sư 247. Chúng tôi xin hân hạnh giải đáp thắc mắc của quý khách hàng qua bài viết dưới đây:
Căn cứ pháp lý
Đại lý bảo hiểm là gì?
Đại lý chính là cầu nối trung gian giữa một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm với khách hàng. Đại lý được phép nhân danh, đại diện để bán sản phẩm đã thống nhất từ trước và nhận lại thù lao thích đáng từ doanh nghiệp.
Hiểu đại khái là như vậy, nhưng đối với việc kinh doanh bảo hiểm, nhà nước ta đã có định nghĩa rõ ràng về đại lý bảo hiểm tại Điều 84 trong Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 như sau:
“Đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Điều 85 Luật kinh doanh bảo hiểm có gì nổi bật?
Tại Điều 85 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định về nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm, bao gồm các nội dung sau:
Đại lý bảo hiểm có thể được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền tiến hành các hoạt động sau đây:
– Giới thiệu, chào bán bảo hiểm;
– Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm;
– Thu phí bảo hiểm;
– Thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
– Thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
Căn cứ Điều 4 Thông tư 37/2019/TT-NHNN (Có hiệu lực ngày 02/03/2020) quy định hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm gồm một hoặc một số các hoạt động sau đây:
1. Giới thiệu khách hàng:
Tổ chức tín dụng giới thiệu khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện chào bán bảo hiểm.
2. Chào bán bảo hiểm:
Tổ chức tín dụng chào bán trực tiếp, giải thích điều kiện, điều khoản của sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm; hoặc chào bán bảo hiểm thông qua các phương thức điện tử, bảo hiểm trực tuyến hoặc các phương thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm:
Tổ chức tín dụng hướng dẫn, hỗ trợ cho khách hàng lập hợp đồng bảo hiểm, tiếp nhận hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm và quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
4. Thu phí bảo hiểm:
Tổ chức tín dụng thu hộ các khoản phí bảo hiểm từ khách hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm.
5. Thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm:
Tổ chức tín dụng hỗ trợ, hướng dẫn khách hàng về thủ tục yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm, nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm từ khách hàng và chuyển lại cho doanh nghiệp bảo hiểm để thẩm định, ra quyết định bồi thường, trả tiền bảo hiểm. Trường hợp được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền, tổ chức tín dụng bồi thường, chi trả tiền bảo hiểm cho khách hàng.
6. Thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm phù hợp với quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm.
Quy định về điều kiện hoạt động của đại lý bảo hiểm là gì?
Dựa theo điều 86, Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000. Một tổ chức hoặc cá nhân muốn trở thành đại lý bảo hiểm cần thoả mãn những điều kiện sau:
Đối với cá nhân
Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;
Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
Có chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam cấp.
Đối với tổ chức
Là tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp;
Nhân viên trong tổ chức đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện quy định như một đại lý cá nhân;
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Toà án tước quyền hành nghề vì phạm các tội theo quy định của pháp luật không được ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm.
Hợp đồng đại lý bảo hiểm
Theo Điều 87 Luật kinh doanh bảo hiểm, đối với các đại lý cá nhân muốn ký kết trực tiếp hoạt động đại lý bảo hiểm với công ty bảo hiểm thì hợp đồng sẽ bao gồm:
a) Tên và địa chỉ của đại lý bảo hiểm;
b) Tên và địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm;
c) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm;
d) Nội dung và phạm vi hoạt động của đại lý bảo hiểm;
đ) Hoa hồng đại lý bảo hiểm;
e) Thời hạn hợp đồng đại lý bảo hiểm;
f) Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp phát sinh.
Đối với các tổ chức, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, theo Điều 6 Thông tư liên tịch 86/2014-BTC-NHNNVN về hướng dẫn hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho doanh nghiệp bảo hiểm thì hợp đồng đại lý bảo hiểm sẽ bao gồm:
a) Tên, địa chỉ, Giấy phép thành lập và hoạt động, người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Tên, địa chỉ, Giấy phép thành lập và hoạt động, người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm;
c) Ngày hiệu lực và thời hạn của hợp đồng đại lý bảo hiểm;
d) Nội dung, phạm vi hoạt động đại lý mà doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện;
đ) Hoa hồng bảo hiểm và các khoản thanh toán khác (nếu có);
e) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm;
g) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
h) Thỏa thuận về cung cấp thông tin giữa doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
i) Điều khoản về chấm dứt hợp đồng đại lý bảo hiểm;
k) Quy định về giải quyết tranh chấp và tài phán.
Như vậy, một hợp đồng đại lý bảo hiểm sẽ có 2 phần chính, phần thứ nhất là điều khoản và điều kiện hợp đồng đại lý bảo hiểm, phần thứ 2 là thông của doanh nghiệp bảo hiểm (tên, địa chỉ, điện thoại, đại diện, chức vụ…) và thông tin của đại lý bảo hiểm (tên, chứng minh thư, nơi cấp chứng minh thư, ngày sinh, địa chỉ, số điện thoại, mã số đại lý, khu vực…) để thỏa thuận ký kết. Ngoài ra, hợp đồng đại lý bảo hiểm có thể có thêm các thông tin khác tùy theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm để thỏa thuận, ràng buộc với đại lý, tuy nhiên phải phù hợp với thực tế.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư 247 về vấn đề “Điều 85 Luật kinh doanh bảo hiểm có gì nổi bật?“. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty, Giấy phép sàn thương mại điện tử…. của Luật Sư 247, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Có thể bạn quan tâm
- Xe không kính phạt bao nhiêu theo quy định mới?
- Thủ tục đóng lùi bảo hiểm xã hội mới năm 2022
- Mẫu nghị quyết thay đổi người đại diện theo pháp luật mới năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Tổ chức, cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ điều kiện hoạt động đại lý theo quy định tại Điều 86 của Luật Kinh doanh bảo hiểm và phải ký hợp đồng đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 87 của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm không được làm đại lý bảo hiểm cho chính doanh nghiệp bảo hiểm đó.
Tổ chức, cá nhân không được đồng thời làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm khác nếu không được chấp thuận bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm mà mình đang làm đại lý.
Đại lý bảo hiểm không được xúi giục khách hàng huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.
Bộ Tài chính là cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra giám sát, cấp phép, thu hồi giấy phép đào tạo đại lý bảo hiểm. Cơ sở được phép đào tạo đại lý bảo hiểm phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
“1. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra giám sát hoạt động đào tạo đại lý bảo hiểm. Trường hợp tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm không đáp ứng đủ các điều kiện đào tạo đại lý bảo hiểm quy định tại Điều 32 Nghị định này, Bộ Tài chính sẽ đình chỉ hoạt động của tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm.
2. Hàng năm, tổ chức đào tạo đại lý bảo hiểm phải báo cáo Bộ Tài chính về số lượng khoá đào tạo đã tổ chức, số lượng đại lý đã đào tạo, số lượng chứng chỉ đã cấp trong năm.”
Theo điều 24 Nghị định 98/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về đại lý bảo hiểm như sau:
Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm như sau:
c) Hoạt động đại lý bảo hiểm khi chưa ký hợp đồng đại lý hoặc khi hợp đồng đại lý bảo hiểm hết hiệu lực.