Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết việc con của bị hại làm người làm chứng có được không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Người làm chứng là một trong những người tham gia tố tụng quan trọng trong một vụ án hình sự. Bởi người làm chứng là người chứng kiến; hoặc biết về một trong các tình tiết có trong vụ án Hình sự. Tuy nhiên theo quy định của pháp luật hiện hành; không phải ai cũng có thể làm người làm chứng được. Vậy câu hỏi đặt ra là con của bị hại làm người làm chứng có được không?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc con của bị hại làm người làm chứng có được không? Luatsu247 mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi sung 2017
Người tham gia tố tụng trong vụ án hình sự
- Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
- Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố.
- Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.
- Người bị bắt.
- Người bị tạm giữ.
- Bị can.
- Bị cáo.
- Bị hại.
- Nguyên đơn dân sự.
- Bị đơn dân sự.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án.
- Người làm chứng.
- Người chứng kiến.
- Người giám định.
- Người định giá tài sản.
- Người phiên dịch, người dịch thuật.
- Người bào chữa.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố.
- Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác theo quy định của Bộ luật này.
Người làm chứng là gì trong vụ án hình sự?
Người làm chứng là gì trong vụ án hình sự? Theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 sđ bs 2021 người làm chứng được định nghĩa như sau:
Điều 66. Người làm chứng
1. Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.
Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng trong vụ án hình sự
Theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 66 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 sđ bs 2021 quyền và nghĩa vụ của người làm chứng trong vụ án hình sự như sau:
– Người làm chứng có quyền:
- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
- Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;
- Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.
– Người làm chứng có nghĩa vụ:
- Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.
Con của bị hại làm người làm chứng có được không?
Con của bị hại làm người làm chứng có được không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 sđ bs 2021 quy định về những người không được làm chứng như sau:
Điều 66. Người làm chứng
2. Những người sau đây không được làm chứng:
a) Người bào chữa của người bị buộc tội;
b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.
Như vậy thông qua quy định trên ta đã biết được câu trả lời cho câu hỏi con của bị hại làm người làm chứng có được không. Câu trả lời cho câu hỏi con của bị hại làm người làm chứng có được không như sau: Do con của người bị hại không thuộc trường hợp không được làm người làm chứng cho nên con của bị hại có thể làm người làm chứng trong vụ án hình sự như người bình thường. Tuy nhiên có một lưu ý rằng nếu con của bị hại rơi vào một trong các trường hợp là người không được làm chứng thì sẽ không được làm chứng trong vụ án hình sự.
Quy định về lời khai của người làm chứng
Theo quy định tại Điều 91 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 sđ bs 2021 quy định về lời khai của người làm chứng như sau:
– Người làm chứng trình bày những gì mà họ biết nguồn tin về tội phạm, về vụ án, nhân thân của người bị buộc tội, bị hại, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội, bị hại, người làm chứng khác và trả lời những câu hỏi đặt ra.
– Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người làm chứng trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.
– Tuy nhiên nếu người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
– Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng.
Người làm chứng khai gian dối có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Người làm chứng khai gian dối có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Hình sự 2015 sđ, bs 2017 thì hành vi khai gian dối của người làm chứng sẽ không bị XPVPHC mà sẽ là bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối:
– Người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa nào mà kết luận, dịch, khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
- Có tổ chức;
- Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Dẫn đến việc kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm hoặc người phạm tội395.
– Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Quy định về việc bảo vệ người làm chứng
Theo quy định tại Điều 486 Bộ luật Hình sự 2015 sđ, bs 2017 quy định về việc bảo vệ người làm chứng như sau:
– Khi có căn cứ xác định tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại do việc cung cấp chứng cứ, tài liệu, thông tin liên quan đến tội phạm thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết định áp dụng những biện pháp sau đây để bảo vệ họ:
- Bố trí lực lượng, tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện khác để canh gác, bảo vệ;
- Hạn chế việc đi lại, tiếp xúc của người được bảo vệ để bảo đảm an toàn cho họ;
- Giữ bí mật và yêu cầu người khác giữ bí mật các thông tin liên quan đến người được bảo vệ;
- Di chuyển, giữ bí mật chỗ ở, nơi làm việc, học tập; thay đổi tung tích, lý lịch, đặc điểm nhân dạng của người được bảo vệ, nếu được họ đồng ý;
- Răn đe, cảnh cáo, vô hiệu hóa các hành vi xâm hại người được bảo vệ; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi xâm hại theo quy định của pháp luật;
- Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.
– Việc áp dụng, thay đổi các biện pháp bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều 486 không được làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ.
Mời bạn xem thêm
- Khi người nước ngoài bị tạm giam được tiếp xúc lãnh sự mấy lần?
- Người 15 tuổi phạm tội có bị tạm giam không?
- Người bị tạm giữ, tạm giam có những quyền nào?
- Án ma túy tạm giam bao lâu thì xử?
Thông tin liên hệ Luatsu247
Trên đây là tư vấn của Luatsu247 về vấn đề “Con của bị hại làm người làm chứng có được không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; thủ tục sang tên nhà đất; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khi nào nhà nước chấm dứt việc bảo vệ người làm chứng?
Chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ người làm chứng khi xét thấy căn cứ xâm hại hoặc đe dọa xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ không còn.
Thủ trưởng Cơ quan điều tra đã quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ phải ra quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ. Quyết định chấm dứt áp dụng các biện pháp bảo vệ phải được gửi cho người được bảo vệ, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ và cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan đến việc bảo vệ.
Người có quyền có quyền làm văn bản đề nghị, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ. Cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ là: cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; Viện kiểm sát, Tòa án.
Theo quy định trên đối với người dưới 18 tuổi sẽ không được là người chứng kiến trong vụ án hình sự, hơn thế nữa người chứng kiến phải là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật hình sự, đó là một trong những nguyên nhân nhằm loại trừ những trường hợp rủi ro như chưa có đầy đủ về năng lực nhận thức, năng lực hành vi, độ tuổi để có thể xác định đâu là đúng, đâu là sai, chứng kiến được hành vi, hoạt động tố tụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.