Tiêu chuẩn bổ nhiệm chấp hành viên là gì?

13/07/2022
563
Views

Chấp hành viên là một công chức ngành tư pháp được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm theo quy định pháp luật. Các đương sự tham gia vào vụ việc dân sự thì đều đã từng tiếp xúc với các chấp hành viên. Chấp hành viên chính là người đứng ra đôn đốc nhắc nhở các bên có liên quan nghiêm túc thi hành án cũng như đảm bảo bản án, quyết định dân sự có hiệu lực được nghiêm chỉnh chấp hành. Vậy pháp luật quy định như thế nào về chức danh này? Tiêu chuẩn bổ nhiệm với chấp hành viên là gì? Nhiệm vụ, quyền hạn của chấp hành viên được quy định như thế nào? Để giải đáp vấn đề này, Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Tiêu chuẩn bổ nhiệm chấp hành viên là gì?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Chấp hành viên là ai?

Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 quy định:

Theo quy định tại Điều 17 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 có quy định về Chấp hành viên như sau:

“1. Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 2 của Luật này. Chấp hành viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp.

2. Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm.

3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thi tuyển, bổ nhiệm Chấp hành viên.”

Theo đó Chấp hành viên là ngạch công chức ngành tư pháp quy định trong Luật Thi hành án dân sự. Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm. Người này được Nhà nước giao trách nhiệm tổ chức thi hành các bản án, quyết định về dân sự của tòa án Việt Nam và bản án, quyết định về dân sự của Tòa án nước ngoài đã được tòa án Việt Nam công nhận.

Sau khi bản án, quyết định dân sự có hiệu lực thi hành theo yêu cầu của đương sự hoặc trong các trường hợp pháp luật quy định Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án. Chấp hành viên sẽ được thủ trưởng phân công để thi hành các bản án, quyết định này.

Do đó chủ thể này có vai trò vô cùng quan trọng đảm bảo bản án, quyết định dân sự có hiệu lực của Tòa án được thi hành trên thực tế.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên là gì?

Theo Điều 20 Luật Thi hành án dân sự năm 2008. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên như sau:

1. Kịp thời tổ chức thi hành vụ việc được phân công; ra các quyết định về thi hành án theo thẩm quyền.

2. Thi hành đúng nội dung bản án, quyết định; áp dụng đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thực hiện nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Chấp hành viên.

3. Triệu tập đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết việc thi hành án.

4. Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý vật chứng, tài sản và những việc khác liên quan đến thi hành án.

5. Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án; lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án; thu giữ tài sản thi hành án.

6. Yêu cầu cơ quan Công an tạm giữ người chống đối việc thi hành án theo quy định của pháp luật.

7. Lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm.

8. Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền, tài sản đã chi trả cho đương sự không đúng quy định của pháp luật, thu phí thi hành án và các khoản phải nộp khác.

9. Được sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ theo quy định của Chính phủ.

10. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.

Như vậy chấp hành viên phải thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trên. Đồng thời trong quá trình công tác phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án.

Chấp hành viên được pháp luật đảm bảo các chế độ, phương tiện để thực hiện nhiệm vụ.

Tiêu chí bổ nhiệm Chấp hành viên 

Tiêu chuẩn bổ nhiệm chấp hành viên là gì?
Tiêu chuẩn bổ nhiệm chấp hành viên là gì?

Theo Điều 17 Luật thi hành án dân sự 2008, chấp hành viên được chia làm ba ngạch:

  • Chấp hành viên sơ cấp,
  • Chấp hành viên trung cấp
  • Chấp hành viên cao cấp

Tùy vào từng ngạch mà pháp luật quy định tiêu chuẩn tương ứng.

Theo Điều 18 Luật Thi hành án dân sự, tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên quy định như sau:

Tiêu chuẩn chung

Để được bổ nhiệm làm chấp hành viên, trước hết cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

  • Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc,
  • Trung thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt,
  • Có trình độ cử nhân luật trở lên,
  • Có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao

Tiêu chuẩn cụ thể

Mỗi ngạch lại đòi hỏi yêu cầu đáp ứng về tiêu chuẩn riêng. Cụ thể cần thỏa mãn đầy đủ các điều kiện sau:

Chấp hành viên sơ cấp:

+ Có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự năm 2008

+ Có thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm trở lên;

+ Đã được đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân sự;

+ Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp.

Chấp hành viên trung cấp:

+ Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự 2008

+ Có thời gian làm Chấp hành viên sơ cấp từ 05 năm trở lên;

+ Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên trung cấp.

-Chấp hành viên cao cấp:

+ Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự 2008

+ Có thời gian làm Chấp hành viên trung cấp từ 05 năm trở lên;

+ Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên cao cấp.

Bổ nhiệm Chấp hành viên trong quân đội

– Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự 2008, là sĩ quan quân đội tại ngũ thì được bổ nhiệm Chấp hành viên trong quân đội.

Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp trong quân đội được thực hiện như theo điều kiện đối với chấp viên viên ngoài quân đội.

Bổ nhiệm chấp hành viên trong trường hợp đặc biệt

– Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên được điều động đến công tác tại cơ quan thi hành án dân sự, người đã từng là Chấp hành viên nhưng được bố trí làm nhiệm vụ khác và có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự 2008 thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên ở ngạch tương đương không qua thi tuyển.

– Trường hợp đặc biệt do nhu cầu bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự 2008 đã:

+ Có thời gian làm công tác pháp luật từ 05 năm trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp;

+ Có 10 năm làm công tác pháp luật trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên trung cấp;

+ Có 15 năm làm công tác pháp luật trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên cao cấp không qua thi tuyển.

Quy định về miễn nhiệm chấp hành viên

Căn cứ Điều 19 Luật Thi hành án dân sự việc miễn nhiệm Chấp hành viên thực hiện như sau:

– Chấp hành viên đương nhiên được miễn nhiệm trong trường hợp nghỉ hưu hoặc chuyển công tác đến cơ quan khác.

– Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm Chấp hành viên trong các trường hợp sau đây:

+ Do hoàn cảnh gia đình hoặc sức khỏe mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ Chấp hành viên;

+ Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ không bảo đảm thực hiện nhiệm vụ Chấp hành viên. Hoặc vì lý do khác mà không còn đủ tiêu chuẩn để làm Chấp hành viên.

Những việc chấp hành viên không được phép làm?

Căn cứ theo Điều 21 Luật Thi hành án dân sự, Chấp hành viên không được làm những việc sau:

– Những việc mà pháp luật quy định công chức không được làm.

– Tư vấn cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan dẫn đến việc thi hành án trái pháp luật.

– Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết vụ việc thi hành án. Hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm thi hành án.

– Sử dụng trái phép vật chứng, tiền, tài sản thi hành án.

– Thực hiện việc thi hành án liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người sau đây:

+ Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi;

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Chấp hành viên, của vợ hoặc chồng của Chấp hành viên;

+ Cháu ruột mà Chấp hành viên là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

– Sử dụng thẻ Chấp hành viên, trang phục, phù hiệu thi hành án, công cụ hỗ trợ để làm những việc không thuộc nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

– Sách nhiễu, gây phiền hà cho cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thi hành án.

– Cố ý thi hành trái nội dung bản án, quyết định; trì hoãn hoặc kéo dài thời gian giải quyết việc thi hành án được giao không có căn cứ pháp luật.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Tiêu chuẩn bổ nhiệm chấp hành viên là gì?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về thủ tục tặng cho nhà đất; hoặc muốn sử dụng dịch vụ xác nhận tình trạng hôn nhân của chúng tôi. Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Chấp hành viên công tác tại cơ quan nào?

Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định dân sự. Nên nơi làm việc của chấp hành viên sẽ là các cơ quan thi hành án dân sự. Cụ thể bao gồm:
– Chi cục Thi hành án dân sự (cấp huyện)
– Cục Thi hành án dân sự (cấp tỉnh)
– Tổng cục thi hành án dân sự (trung ương)

Không thi tuyển có được làm Chấp hành viên?

Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên được điều động đến công tác tại cơ quan thi hành án dân sự, người đã từng là Chấp hành viên nhưng được bố trí làm nhiệm vụ khác và có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự 2008 thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên ở ngạch tương đương không qua thi tuyển. Trường hợp đặc biệt do nhu cầu bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự người có đủ tiêu chuẩn chung và thời gian công tác theo quy định cũng có thể được bổ nhiệm mà không cần thi tuyển.

Chấp hành viên có được góp vốn vào công ty cổ phần không?

Theo Khoản 4 Điều 20 Luật phòng chống tham nhũng quy định:
 Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
Do đó nếu chấp hành viên không nằm trong các trường hợp trên vẫn có thể góp vốn vào công ty cổ phần.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.