Nội dungCơ sở pháp lýLuật đất thổ cư năm 2022 quy định về vấn đề gì?Đất thổ cư là gì?Phân biệt đất thổ cư và đất nông nghiệpĐối tượng được quyền sử dụng đất thổ cưCấp giấy phép sử dụng đất thổ cưThẩm quyền cấp giấy phép sử dụng đất thổ cưHạn mức sử dụng […]
Chào Luật sư, Hiện tôi đang định mua một miếng đất thổ cư tại Quận 9, Thành Phố Hồ Chí Minh. Để thuận tiện cho việc mua đất và làm các giấy tờ nên tôi ý định tìm hiểu về luật đất thổ cư trước. Như do có sự hạn chế về pháp luật nên tôi không biết bắt đầu từ đâu cả. Mong luật sư tư vấn giúp tôi về quy định của Luật đất thổ cư năm 2022. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đất đai nói chung và đất thổ cư nói riêng có rất nhiều quy định và hướng dẫn chi tiết. Do quy định đặc thù thay đổi theo từng năm cho nên Luật Đất đai nói chung và Luật đất thổ cư nói riêng rất phức tạp. Để có thể tìm hiểu về đất đai nói chung và đất thổ cư nói riêng bạn đọc phải có một nền tảng kiến thức pháp luật cơ bản.
Để có thể tìm hiểu về quy định của Luật đất thổ cư mới nhất năm 2022. Luatsu247 mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Cơ sở pháp lý
Luật đất thổ cư năm 2022 quy định về vấn đề gì?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam; hiện nay không có bất cứ sự tồn tại của một đạo luật nào mang tên là Luật đất thổ cư năm 2022; mà chỉ có sự tồn tại của quy định Luật Đất đai 2013.
Luật đất đai 2013 điều chỉnh về các vấn đề về chế độ sở hữu đất đai; quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai; và thống nhất quản lý về đất đai; chế độ quản lý và sử dụng đất đai; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đất thổ cư là gì?
Chính vì không có quy định định về Luật đất thổ cư năm 2022; cho nên cũng không quy định về loại đất nào có tên gọi là đất thổ cư. Theo phiên âm Hán Việt chữ thổ có nghĩa là đất, chữ cư có nghĩa là ở, cư trú. Thổ cư có nghĩa đất để ở, đất để cư trú. Đây cách gọi phổ biến của người dân Việt Nam dùng để chỉ đất ở.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 đất ở được chia làm 02 loại:
- Đất ở tại nông thôn;
- Đất ở tại đô thị.
Đất ở nông thôn: Là đất ở do hộ gia đình; cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm; đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống; vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn; phù hợp với quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Đất ở đô thị: Là đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở;xây dựng các công trình phục vụ đời sống; vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị; phù hợp với quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Phân biệt đất thổ cư và đất nông nghiệp
Tiêu chí | Đất nông nghiệp | Đất thổ cư |
Giống nhau | – Thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. – Trong một số trường hợp, khi tiến hành chuyển mục đích sử dụng phải được cơ quan có thẩm quyền xem xét. | |
Khái niệm | – Đất nông nghiệp được hiểu đơn giản là loại đất chỉ được phép sử dụng vào mục đích sản xuất, làm nông nghiệp như trồng cây hoa màu, nuôi trồng thủy hải sản, lương thực thực phẩm. – Đất nông nghiệp không được phép xây dựng nhà ở, nếu muốn xây dựng nhà ở thì bạn phải đăng ký chuyển mục đích sang đất thổ cư mới được phép. | – Đất thổ cư hay còn gọi là đất ở là loại đất cho phép ở, xây dựng nhà cửa, các công trình xây dựng cho đời sống xã hội. – Đất lên thổ cư tức là đất từ loại nông nghiệp canh tác lên thổ cư cho phép xây dựng nhà ở, xây dựng công trình. |
Cơ sở hình thành | Căn cứ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp; giấy tờ về quyền sử dụng đất; quyết định giao đất, cho thuê đất cho phép chuyển mục đích quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. | Để được công nhận là đất thổ cư thì người sở hữu đất phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp theo quy định luật đất đai nhà nước. |
Phân loại | Đất nông nghiệp được chia làm nhiều loại như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất trừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất nuôi trồng thủy hải sản, đất làm muối, … | Đất thổ cư được chia làm 2 loại là: + Đất ở tại nông thôn; + Đất ở tại đô thị. Đất ao vườn nằm trong diện tích nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư vẫn được công nhận là đất thổ cư. |
Đặc điểm | – Loại đất chỉ được phép sử dụng vào mục đích sản xuất, làm nông nghiệp như trồng cây hoa màu, nuôi trồng thủy hải sản, lương thực thực phẩm. – Không được phép xây dựng nhà ở, nếu muốn xây dựng nhà ở thì bạn phải đăng ký chuyển mục đích sang đất thổ cư mới được phép. – Đất nông nghiệp được sử dụng để nuôi trồng thủy hải sản hay trồng trọt chăn nuôi gia sức là phần lớn, đối với các vùng giáp ranh thành phố thì đất nông nghiệp sẽ dễ lên đất thổ cư hơn các tỉnh lẻ. | – Cho phép ở, xây dựng nhà cửa, các công trình xây dựng cho đời sống xã hội.- Đất đã lên thổ cư nếu chủ sở hữu không muốn xây nhà ở mà sử dụng để trồng cây hoa màu vẫn được phép mà không vi phạm luật nào cả. – Để được công nhận là đất thổ cư thì người sở hữu đất phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp theo quy định luật đất đai nhà nước. – Với đất thổ cư khi đã phân lô đủ diện tích thì người sử dụng đất hoàn toàn có thể tách thửa làm sổ riêng cho từng mảnh, tuy nhiên khi đăng ký làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần có đủ các giấy tờ cần thiết như tiền sử dụng đất (nguồn gốc mảnh đất trước đây), lệ phí trước bạ (khoản lệ phí đăng ký làm sổ đỏ). |
Đối tượng được quyền sử dụng đất thổ cư
Đối tượng được quyền sử dụng đất thổ cư là đối tượng sử dụng đất được Nhà nước giao đất; cho thuê đất; công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
Người Việt Nam có câu”An cư lạc nghiệp”. Chính vì thế người dân Việt Nam thường sử dụng đất ở với mục đích ổn định lâu dài. Chính vì thế mà theo quy định tại Điều 55; và Điều 125 Luật Đất đai; quy định các hộ gia đình và cá nhân sẽ là đối tượng được sở hữu đất ở ;hay còn gọi là đất thổ cư dưới hình thức giao đất có thu tiền với mục đích sử dụng đất ổn định lâu dài. Cá nhân được quyền sử dụng đất thổ cư bao gồm; cá nhân người Việt Nam; và cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam.
Cấp giấy phép sử dụng đất thổ cư
Cấp giấy phép sử dụng đất thổ cư chính là việc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Thẩm quyền cấp giấy phép sử dụng đất thổ cư
– Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai; thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cho người sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trong các trường hợp sau:
- Khi người sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Cấp đổi; cấp lại Giấy chứng nhận; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
– Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai; thì việc cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp này thực hiện như sau:
- Sở Tài nguyên và Môi trường; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình; cá nhân; cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Hạn mức sử dụng đất thổ cư
Đối với đất ở nông nghiệp: Căn cứ vào quỹ đất của địa phương; và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình; cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
Đối với đất ở đô thị: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình; cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn xin xác nhận địa chỉ thửa đất mới
- Các cách kiểm tra đất có nằm trong quy hoạch không?
- Đặt tiền bảo lãnh vi phạm hành chính theo quy định mới năm 2022
- Đất dân dụng và đất ngoài dân dụng
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Luật đất thổ cư năm 2022″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Đất ao vườn nằm trong diện tích nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư vẫn được công nhận là đất thổ cư. Cụ thể đất vườn; ao của hộ gia đình; cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
– Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn; ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980; và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất; thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
– Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất chưa xác định rõ diện tích đất ở; thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở.
– Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn; ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất; mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở ;thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
– Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất; mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; căn cứ vào điều kiện; tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
+ Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương; thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
+ Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương; thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
– Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; thì diện tích đất ở được xác định giống như trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 ; Trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993; thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình; cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143; và khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai.
6. Phần diện tích đất vườn; ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều 103 Luật Đất đai; thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định dành cho nhóm đất nông nghiệp.
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất; thì được bồi thường như sau:
+ Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
+ Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường; thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở; thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
– Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở; mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất.
– Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng; công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất; đời sống của nhân dân; vệ sinh môi trường; và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
– Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có; hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.