Nghị định 123 năm 2015

15/04/2022
Nghị định 123 năm 2015 luật hộ tịch
803
Views

Ngày 15 tháng 11 năm 2015, Chính phủ ban hành Nghị định 123 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch. Đây là một trong những nghị định quan trọng tác động đến cuộc sống của đông đảo người dân. Mời bạn cùng Luật sư 247 tìm hiểu các vấn đề liên quan đến Nghị định 123 năm 2015.

Nghị định 123 năm 2015

Nghị định 123 năm 2015 luật hộ tịch hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch có hiệu lực từ ngày 01/01/2016. Theo đó, quy định chi tiết một số điều của Luật Hộ tịch về đăng ký khai sinh, kết hôn; quản lý và sử dụng sổ hộ tịch trong giai đoạn cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa được vận hành thống nhất trên cả nước.

Nghị định 123 năm 2015 của chính phủ

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch 2014. Theo đó, việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử được thực hiện theo quy định sau:

– Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

– Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

– Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

– Trường hợp đăng ký lại khai sinh, kết hôn: Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc nơi người yêu cầu thường trú thực hiện đăng ký lại.

– Đối với trường hợp đăng ký lại khai tử: UBND cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại

Nghị định 123/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.

Nghị định 123 năm 2015
Nghị định 123 năm 2015 của Chính phủ

Thông tư hướng dẫn nghị định 123 năm 2015

Ngày 28/5/2020, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch, có hiệu lực từ ngày 16/7/2020 và thay thế Thông tư số 15/2015/TT-BTP. Đây là Thông tư hướng dẫn nghị định 123 năm 2015. Theo đó, Thông tư số 04/2020/TT-BTP có một số điểm mới nổi bật sau đây:

Thứ nhất, không đặt tên con quá dài, khó sử dụng.

 Cụ thể, tại khoản 1, Điều 6 Thông tư quy định việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng. Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.

Thứ hai, ông bà khi đi đăng ký khai sinh cho cháu không cần phải có giấy ủy quyền. 

Hiện tại,Thông tư số 15/2015/TT-BTP quy định, khi đăng ký các việc hộ tịch, trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con, người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người uỷ quyền. Thông tư số 04/2020/TT-BTP quy định, trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.

Thứ ba, hướng dẫn chi tiết việc xác minh trong thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. 

Theo đó, việc xác minh trong thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định tại khoản 2, Điều 38 Luật Hộ tịch và khoản 1, Điều 31 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP được thực hiện theo hướng dẫn như sau: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm rõ. Trong quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn. 

Thứ tư, quy định mới về giá trị sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và bổ sung quy định về cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Theo quy định tại Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Thông tư số 15/2015/TT-BTP thì người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp người yêu cầu không nộp lại được do bị mất, thất lạc,… nhưng lại không có quy định hướng dẫn, gây nhiều khó khăn trong công tác đăng ký hộ tịch. Khắc phục tình trạng bất cập này, Thông tư số 04/2020/TT-BTP đã hướng dẫn giải quyết cụ thể trường hợp người yêu cầu không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó. Theo đó, người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trong trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định.Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định cơ quan đăng ký hộ tịch phải từ chối giải quyết trong trường hợp xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.

Về giá trị sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp. Để cụ thể hơn, Thông tư số 04/2020 quy định: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước. Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2020.Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu. Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục mua bán nhà, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn.

Thứ năm, chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con được quy định đơn giản hơn. 

Thông tư quy định chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1, Điều 25 và khoản 1, Điều 44 của Luật Hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:- Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.- Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định nói trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Thứ sáu, bổ sung trường hợp khai sinh cho con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân nhưng không được thừa nhận là con chung.

Cụ thể, tại khoản 4, Điều 16 Thông tư số 04/2020/TT-BTP quy định trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật. Trường hợp Tòa án nhân dân từ chối giải quyết thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha hoặc đăng ký nhận cha, con, hồ sơ phải có văn bản từ chối giải quyết của Tòa án và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Thông tư.

Thứ bảy, bổ sung quy định về cải chính hộ tịch. 

Theo đó, việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác. Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch. Việc cải chính nội dung đăng ký khai tử thuộc thẩm quyền của cơ quan đã đăng ký khai tử, theo đề nghị của người có trách nhiệm đăng ký khai tử quy định tại Điều 33 Luật Hộ tịch.

Thứ tám, bổ sung quy định về giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh. 

Về cơ bản, Thông tư số 04/2020/TT-BTP cũng quy định các loại giấy tờ tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh tương tự như tại Thông tư số 15/2015/TT-BTP. Tuy nhiên, để đảm bảo chặt chẽ hơn, Thông tư số 04/2020/TT-BTP đã bổ sung thêm quy định trong trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh. Trường hợp cơ quan công an trả lời không có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư số 04/2020/TT-BTP và xác định nội dung khai sinh theo văn bản cam đoan.

Nghị định 123 năm 2015 luật hộ tịch

Nghị định 123 năm 2015 luật hộ tịch quy định chi tiết một số điều của Luật Hộ tịch về đăng ký khai sinh, kết hôn, quản lý và sử dụng Sổ hộ tịch trong giai đoạn chuyển tiếp; đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; khai sinh, kết hôn, nhận cha, mẹ, con, khai tử tại khu vực biên giới; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam và một số biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Nghị định 123 năm 2015”. Nếu quý khách có nhu cầu sử dụng hồ sơ hay tìm hiểu về dịch vụ soạn thảo về Tra cứu thông tin quy hoạch, giải thể công ty, ngừng kinh doanh, giấy tờ quy hoạch đất đai,.. xin kính mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Hotline liên hệ: 0833.102.102.

FaceBook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Không nhận được kết quả xác minh: Giải quyết yêu cầu ĐK hộ tịch thế nào theo ?

Trường hợp việc đăng ký hộ tịch cần xác minh theo quy định tại Nghị định 123 năm 2015 luật hộ tịch khoản 4 Điều 22, khoản 2 Điều 26, khoản 2 Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và khoản 4 Điều 9, khoản 1 Điều 12 Thông tư này, sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời, thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp tục giải quyết hồ sơ theo quy định.
Riêng đối với trường hợp xác minh về tình trạng hôn nhân thì cho phép người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04.
Bên cạnh đó, Thông tư này quy định trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.
Cơ quan đăng ký sẽ hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.

Nghị định 123 năm 2015 quy định giá trị pháp lý của giấy khai sinh như thế nào?

Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định giá trị pháp lý của giấy khai sinh như sau:
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.