Người bán tự ý chuyển mục đích sử dụng đất người mua có bị phạt hay không?

24/03/2022
Người bán tự ý chuyển mục đích sử dụng đất người mua có bị phạt không?
629
Views

Tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì bị xử lý như thế nào ? Chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính gì ? Người bán đã tự ý chuyển mục đích sử dụng đất người thì ai sẽ là người bị nộp phạt? Để trả lời cho những thắc mắc trên mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu qua bài viết: “Người bán tự ý chuyển mục đích sử dụng đất người mua có bị phạt không?” sau đây.

Căn cứ pháp lý

Mục đích sử dụng đất là gì?

Mục đích sử dụng đất là cách thức nhà nước phân loại đất đai và yêu cầu người quản lý phải tuân thủ các quy định khi giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… người sử dụng đất có nghĩa vụ phải sử dụng đúng mục đích đất được giao ghi trong quyết định giao đất, cho thuê đất.

Mức xử phạt khi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất ?

Khi bạn muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì bạn phải nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất lên Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên và môi trường trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện để xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

– Chứng minh thư nhân dân/ Thẻ căn cước công dân và Sổ hộ khẩu.

Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trái phép

Trong trường hợp bạn đã chuyển mục đích sử dụng đất mà không xin phép cơ quan có thẩm quyền thì bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai:

Điều 9. Sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm a và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai

1. Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm; đất trồng rừng (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng; nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng; nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

2. Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,1 héc ta;

Chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất

Điều 10. Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm c và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai

1. Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng; đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng; nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng; nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.

Người bán tự ý chuyển mục đích sử dụng đất người mua có bị phạt không?

Người bán tự ý chuyển mục đích sử dụng đất người mua có bị phạt không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT; người sử dụng đất muốn chuyển mục đích sử dụng đất; thì phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trừ một số trường hợp như; Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác; Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm; Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;…) nhưng phải đăng ký biến động.

Về trách nhiệm của người sử dụng đất

Trên phương diện pháp luật thì thời điểm hiện tại bạn là người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên mặc định hiện trạng sử dụng đất như thế nào là do bạn thực hiện và bạn phải chịu trách nhiệm về hiện trạng đó. Nếu bạn cho rằng việc san lấp, phân lô do người chủ cũ thực hiện thì bạn phải chứng minh.

Bạn có thể liên hệ với UBND cấp xã nơi có đất để xác định vi phạm của chủ cũ xảy ra khi nào, có bị lập biên bản vi phạm hay không và bạn có thể làm đơn xin xác nhận về sự việc vi phạm đó. Trường hợp không có căn cứ xác định chủ cũ là người vi phạm; thì cơ quan tài nguyên và môi trường có quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với bạn về hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trái phép.

Về việc khiếu nại

Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại, khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính; hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình; thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính; hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính; hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết; thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu; hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết; thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Như vậy sẽ tùy vào trường hợp để xử lý người bán; hoặc người mua đất trong trường hợp tự ý chuyển mục đích sử dụng đất.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề; “ Người bán tự ý chuyển mục đích sử dụng đất người mua có bị phạt không?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; giải thể công ty TNHH 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833 102 102.

Hoặc qua các kênh sau:

FB: www.facebook.com/luatsux

Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux

Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Có thể bạn quan tâm

Câu hỏi thường gặp

Chuyển mục đích sử dụng đất là gì?

Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp phải xin phép hoặc chỉ cần đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
Bước 2. Nộp hồ sơ
Bước 3. Xử lý, giải quyết yêu cầu
Bước 4. Trả kết quả

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.