Khi nào chạy quá tốc độ mà không bị phạt?

22/03/2022
Khi nào chạy quá tốc độ mà không bị phạt?
881
Views

Khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện phải tuân thủ các quy định an toàn giao thông. Một trong các quy định hay bị vi phạm nhất hiện nay là quy định về tốc độ. Khi chạy quá tốc độ người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt theo quy định. Tuy nhiên có khi nào chạy quá tốc độ mà không bị phạt không? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để trả lời câu hỏi này nhé!

Căn cứ pháp lý

Tại sao quy định lỗi chạy quá tốc độ?

Chạy quá tốc độ là lỗi phổ biến mà người tham gia điều khiển phương tiện thường gặp phải. Tốc độ giới hạn cho phép được xác định để các tài xế điều khiển phương tiện ở tốc độ hợp lý, phù hợp với điều kiện giao thông, đủ khả năng xử lý nếu có gì bất thường xảy ra.

Vượt quá tốc độ đồng nghĩa việc bạn làm giảm khả năng phản ứng trước những tình huống đột ngột, tăng khả năng gặp va chạm và thậm chí thương vong của chính bản thân và những người đi cùng cũng như người tham gia giao thông xung quanh.

Người tham gia giao thông được phép đi trong giới hạn cho phép mà pháp luật quy định. Hành vi vượt quá tốc độ tối đa cho phép bị coi là hành vi vi phạm pháp luật, căn cứ vào tốc độ đi so với tốc độ giới hạn sẽ là căn cứ để xử phạt vi phạm hành chính.

Khi nào chạy quá tốc độ mà không bị phạt?

Nếu như Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định chỉ cần uống rượu, bia khi lái xe (bất kể nhiều hay ít) đều bị xử phạt, thì với lỗi chạy quá tốc độ, có một hạn mức nhất định mà chỉ khi vượt qua hạn mức đó, người điều khiển phương tiện mới bị phạt.

Cụ thể, tại các khoản 3, 5, 6, 7 Điều 5; khoản 2, 4, 7 Điều 6 và khoản 3, 4, 6, 10 Điều 7 Nghị định 100 quy định các mức xử phạt đối với người chạy xe quá tốc độ như sau:

Tốc độÔ tôXe máyMáy kéo, xe máy chuyên dùng
Chạy quá tốc độ từ 5 – dưới 10 km/h800.000 – 01 triệu đồng200.000 – 300.000 đồng400.000 – 600.000 đồng
Chạy quá tốc độ từ 10 – 20 km/h03 – 05 triệu đồng
(tước GPLX 01 – 03 tháng)
600.000 đồng – 01 triệu đồng800.000 đồng – 01 triệu đồng (tước GPLX, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 01 – 03 tháng)
Chạy quá tốc độ trên 20 km/h– Từ trên 20 – 35 km/h: 06 – 08 triệu đồng
(tước GPLX từ 02 – 04 tháng)
– Từ trên 35 km/h: 10 – 12 triệu đồng
(tước GPLX từ 02 – 04 tháng
04 – 05 triệu đồng (tước GPLX từ 02 – 04 tháng)03 – 05 triệu đồng (tước GPLX, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ 02 – 04 tháng)

Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên, chỉ khi người điều khiển ô tô, xe máy chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h trở lên thì mới bị xử phạt. Còn khi chưa chạy quá 5km/h với cả ô tô và xe máy, người điều khiển xe vẫn chưa bị xử phạt.

Tuy nhiên, để bảo an toàn, người tham gia giao thông nên tuân thủ đúng quy định về tốc độ chạy xe.

Tốc độ tối đa cho phép của các loại xe

Tốc độ tối đa cho phép của các loại xe
Tốc độ tối đa cho phép của các loại xe

Tốc độ cho phép của các loại xe khi tham gia giao thông được quy định tại Thông tư 31/2019/TT-BGTVT như sau:

Trong khu vực đông dân cư

Đường đôi; đường một chiều có từ 02 làn xe cơ giới trở lên: Tối đa là 60km/h.

Đường hai chiều; đường một chiều có 01 làn xe cơ giới: Tối đa là 50km/h.

Ngoài khu vực đông dân cư

Với xe ôtô con, xe ôtô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ôtô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn:

– Tối đa 90 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

– Tối đa 80km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

Với xe ôtô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ôtô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ôtô xi téc):

– Tối đa 80 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

– Tối đa 70km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

Với ôtô buýt; ôtô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ôtô chuyên dùng (trừ ôtô trộn vữa, ôtô trộn bê tông):

– Tối đa 70 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

– Tối đa 60km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

Với ôtô kéo rơ moóc; ôtô kéo xe khác; ôtô trộn vữa, ôtô trộn bê tông, ôtô xi téc:

– Tối đa 60 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;

– Tối đa 50km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.

Có thể bạn quan tâm:

Thông tin liên hệ Luật sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Khi nào chạy quá tốc độ mà không bị phạt?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công tygiấy phép bay flycamxác nhận độc thânđăng ký nhãn hiệuhợp pháp hóa lãnh sựđăng ký mã số thuế cá nhân,…. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102.

Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Điều khiển xe thấp hơn mức độ cho phép có bị phạt không?

Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép có thể bị xử phạt như sau:
Xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Xe mô tô, xe gắn máy: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Máy kéo, xe máy chuyên dùng: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Ngoài ra, chạy tốc độ thấp hơn phương tiện đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định cũng sẽ bị xử phạt.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi đi xe quá tốc độ gây tai nạn

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, chủ thể phải chịu trách nhiệm bồi thường được xác định dựa trên 02 yếu tố: lỗi và thiệt hại thực tế.

Nộp phạt vi phạm giao thông muộn bị xử lý như thế nào?

Căn cứ Khoản 1 Điều 78 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về xử phạt quá hạn nộp phạt vi phạm hành chính:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân; tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân; tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Giao thông

Comments are closed.