Văn bằng bảo hộ sáng chế bị chấm dứt hiệu lực khi nào?

27/12/2021
Văn bản thuyết minh viết ra nhằm mục đích gì? Những lưu ý khi viết
786
Views

Xin chào Luật sư, xin Luật sư cho biết văn bằng bảo hộ sáng chế bị chấm dứt hiệu lực khi nào? Và khi văn bằng bảo hộ sáng chế bị chấm dứt hiệu lực thì ai có quyền sử dụng sáng chế đó? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Căn cứ pháp lý

Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009

Nghị định 105/2006/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Với câu hỏi Văn bằng bảo hộ sáng chế bị chấm dứt hiệu lực khi nào? Luật sư 247 xin giải đáp như sau:

Khái niệm sáng chế?

Theo quy định tại Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005; thì Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm; hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

Điều kiện bảo hộ đối với sáng chế ?

Điều 58 Luật sở hữu trí tuệ quy định như sau:

“1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế; nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có tính mới;

b) Có trình độ sáng tạo;

c) Có khả năng áp dụng công nghiệp.

2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích; nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có tính mới;

b) Có khả năng áp dụng công nghiệp.”

Hồ sơ đăng ký bảo hộ sáng chế được quy định như thế nào?

Đối với trường hợp sáng chế không thuộc sở hữu chung

Thành phần hồ sơ bao gồm các tài liệu sau đây:

– Tờ khai yêu cầu đăng ký sáng chế;

– Bản mô tả (bao gồm cả hình vẽ, nếu có);

– Bản tóm tắt;

– Yêu cầu bảo hộ;

– Giấy ủy quyền nộp hồ sơ, nếu đơn nộp thông qua đại diện;

– Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác;

– Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;

– Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính; hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ.

Đối với trường hợp sáng chế thuộc sở hữu chung

Trường hợp này thì văn bằng bảo hộ sẽ chỉ được cấp cho người đầu tiên trong danh sách những người nộp đơn chung. Các chủ sở hữu chung khác có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp phó bản văn bằng bảo hộ sáng chế với điều kiện phải nộp lệ phí cấp phó bản. (Phó bản văn bằng bảo hộ này có giá trị tương đương với văn bằng bảo hộ)

Để yêu cầu cấp phó bản văn bằng bảo hộ, cần phải chuẩn bị các tài liệu sau đây:

– Tờ khai cấp phó bản văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp; 

– Giấy ủy quyền nộp hồ sơ, nếu đơn nộp thông qua đại diện;

– Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính; hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).

Lưu ý: Nếu yêu cầu cấp phó bản đã được thể hiện trong tờ khai đăng ký bảo hộ sáng chế; thì không phải nộp bộ hồ sơ như nêu trên.

Hiệu lực của văn bằng bảo hộ sáng chế là bao lâu?

Văn bằng bảo hộ sáng chế sẽ có hiệu lực trong thời gian là 20 năm; kể từ thời điểm nộp đơn đăng ký sáng chế, và không được gia hạn hiệu lực của loại văn bằng này.

Nhưng để duy trì hiệu lực của văn bằng bảo hộ sáng chế thì chủ đơn sẽ cần phải nộp tiền phí duy trì hai năm một lần; trong 10 năm đầu tiên và 3 năm một lần trong 10 năm tiếp theo. Nếu như chủ đơn không nộp phí duy trì thì văn bằng bảo hộ sẽ tự động hết hiệu lực.

Quy định về thời hạn bảo hộ sáng chế 20 năm là một quy định hợp lý khi mà khoa học, công nghệ ngày nay càng phát triển; các nghiên cứu phát triên ứng dụng mới được diễn ra hàng ngày, hàng giờ. Chính vì vậy, tại thời điểm ra đời thì sáng chế đó có thể đạt được hiệu quả kinh tế cao; hoặc nhiều nhất là có giá trị đến mười mấy năm sau đó. Nếu như sáng chế không còn đạt hiệu quả kinh tế như mong muốn nữa thì chủ sở hữu cũng không muốn tiếp tục duy trì văn bằng bảo hộ; thậm chí có thể chấm dứt văn bằng bảo hộ trước 20 năm.

Thêm vào, đó việc quy định về thời hạn như vậy cũng nhằm đảm bảo điều kiện cho các công trình khoan học; ứng dụng mới được phát triển dựa trên những cái đã tồn tại. Vì nếu bằng sáng chế được bảo hộ lâu thì những cá nhân; tổ chức khác sẽ không thể sử dụng ngay; mà phải xin ý kiến của chủ sở hữu trước khi nghiên cứu, sử dụng sáng chế đó; như vậy sẽ tốn nhiều chi phí, hạn chế sáng tạo.

Các trường hợp văn bằng bảo hộ sáng chế bị chấm dứt hiệu lực?

– Nếu chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực; thì văn bằng bảo hộ sẽ chấm dứt hiệu lực. Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ghi nhận việc chấm dứt hiệu lực của văn bằng bảo hộ vào sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp; và đăng trên công báo sở hữu công nghiệp;

– Chủ văn bằng tự từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp. Cục Sở hữu trí tuệ sẽ quyết định chấm dứt văn bằng bảo hộ kể từu ngày nhận được tuyên bố yêu cầu chấm dứt hiệu lực của văn bằng bảo hộ; kể từ ngày nhận được tuyên bố của chủ đơn;

– Chủ văn bằng không còn tồn tại (doanh nghiệp chấm dứt hoạt động; cá nhân sở hữu chết mà chưa thừa kế lại cho người khác).

– Đối với trường hợp cá nhân, tổ chức yêu cầu chấm dứt hiệu lực của văn bằng bảo hộ; thì phải nộp phí, lệ phí của nhà nước theo quy định.

Như vậy, khi văn bằng bảo hộ chấm dứt hiệu lực, thì mọi quyền của chủ sở hữu sáng chế sẽ hết hiệu lực. Sáng chế sẽ thuộc sở hữu cộng đồng và bất kỳ ai cũng có thể sử dụng sáng chế để hoạt động nghiên cứu, sản xuất, ứng dụng vào đời sống…

Nơi nộp hồ sơ đăng ký bảo hộ sáng chế ở đâu?

Cơ quan duy nhất tại Việt nam tiếp nhận hồ sơ đăng ý sáng chế; xem xét hồ sơ và cấp văn bằng bảo hộ sáng chế là Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam có địa chỉ tại 386 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội; Cục sở hữu trí tuệ còn có 02 văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.

Chủ sở hữu đăng ký sáng chế có thể lựa nộp đơn đăng ký sáng chế tại một trong các địa chỉ nêu trên bằng hình thức nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện.

Mời bạn xem thêm

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề Văn bằng bảo hộ sáng chế bị chấm dứt hiệu lực khi nào? kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Đăng ký sáng chế là gì?

Mọi tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký sáng chế khi thực hiện đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc hoặc thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thoả thuận đó không trái với quy định của pháp luật.
Sáng chế là 1 trong những đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam và chủ sở hữu sáng chế sau khi đăng ký và được Cục SHTT cấp giấy chứng nhận đăng ký sẽ được pháp luật bảo vệ khi có bất kỳ hành vi xâm phạm quyền sáng chế nào khác của bên thứ 3.

Tại sao phải đăng ký kiểu dáng công nghiệp?

Sở dĩ phải đăng ký kiểu dáng công nghiệp đối với sản phẩm, hàng hóa xuất phát từ những lý do sau đây:
– Chỉ khi nộp đơn đăng ký và được cấp giấy chứng nhận đăng ký, quyền đối với KDCN của chủ sở hữu mới được phát sinh;
– Được độc quyền sử dụng kiểu dáng trong thời hạn 15 năm, do đó, tạo rất nhiều lợi thế cạnh tranh với bên khác;
– Được pháp luật bảo vệ khi có hành vi xâm phạm quyền đối với KDCN đã đăng ký;
– Trong thời gian 15 năm độc quyền, chủ sở hữu có thể tiến hành chuyển nhượng, cho phép bên thứ 3 sử dụng trên cơ sở thu phí chuyển nhượng, sử dụng…vv. Do đó, sẽ mang lại hiệu quả về mặt kinh tế cho chủ sở hữu.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Sở hữu trí tuệ

Comments are closed.