Phụ nữ mang thai bị chấm dứt hợp đồng lao động thì giải quyết ra sao?

29/11/2021
547
Views

Xin chào luật sư, tôi hiện đang làm việc tại một công ty du lịch đã được 3 năm. Mới đây tôi phát hiện mình đã có bầu sau bao ngày mong ngóng. Tuy nhiên, khi công ty biết tôi có thai thì lại đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với tôi. Tôi có đến công ty hỏi lý do thì không có ai đứng ra giải thích. Họ nói với tôi do tình hình công ty khó khăn nên họ cắt giảm nhân sự. Trong khi bạn tôi làm ở bộ phận nhân sự nói công ty đang tuyển thêm nhiều nhân viên. Hiện tại tôi không có việc làm và cảm thấy rất hoang mang. Vì thế tôi muốn hỏi Luật sư là phụ nữ mang thai bị chấm dứt hợp đồng lao động thì giải quyết ra sao?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Lao động năm 2019

Nội dung tư vấn

Ngày nay, vai trò của người phụ nữ ngày càng được đề cao và tôn vinh. Điều đó thể hiện rõ nét trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội…Và hơn hết, Nhà nước ta có những chính sách bảo vệ người phụ nữ trong lao động. Đặc biệt phải kể đến chế độ thai sản. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều công ty có những quy định “ngầm”; không chấp nhận nhân viên mang thai thời gian làm việc thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động. Vậy hành vi này là đúng hay sai? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu ngay sau đây:

Khi nào người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Căn cứ theo Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019; người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

“a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành; nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau; tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất; kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động; đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này; trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này; khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động”.

Những trường hợp người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Căn cứ theo Điều 37 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:

Điều 37. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị; điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng; và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.

Như vậy, trong trường hợp này chị thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Chính vì thế mà công ty chị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với chị là trái pháp luật.

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Tại Điều 41 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:

Điều 41. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc; và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền; ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc; trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí; công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; để chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động; và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này; và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Như vậy, công ty bạn sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều luật này khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật với bạn.

Khi sấp nhập công ty thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ gì với người lao động?

Điều 43 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động như sau:

“1. Trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp; hợp tác xã mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.

2. Người sử dụng lao động hiện tại; và người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm thực hiện phương án sử dụng lao động đã được thông qua.

3. Người lao động bị thôi việc thì được nhận trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này”.

Mời bạn xem thêm

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề Phụ nữ mang thai bị chấm dứt hợp đồng lao động thì giải quyết ra sao?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Công ty thông báo chấm dứt hợp đồng lao động bằng miệng được không?

Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này. (Điều 45 Bộ luật lao động năm 2019)

Cần làm việc trong thời gian bao lâu thì được nhận trợ cấp thôi việc?

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Để lại một bình luận