Thưa luật sư, gia đình tôi gần đây muốn chuyển hướng sang bán rượu bia. Lý do là bởi tôi thấy khá nhiều người có nhu cầu, còn gia đình tôi thì có nghề nấu rượu từ xưa. Tôi cảm thấy đây là một ngành nghề kinh doanh có lãi. Tuy nhiên, tôi rất mơ hồ về các loại thuế phải đóng cho sản xuất kinh doanh. Có nhiều người bảo tôi là bán rượu sẽ phải chịu tiền thuế. Do đó, tôi rất lo lắng. Vậy xin luật sư hãy tư vấn cụ thể cho tôi.
Bán rượu có phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không và chịu bao nhiêu?
Cảm ơn câu hỏi và tình huống của Anh/Chị. Hãy cùng Luật sư X tìm ra lời giải đáp cho vấn đề trên nhé.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn:
Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa đặc biệt do các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ tại. Thuế này do các cơ sở trực tiếp sản xuất ra hàng hoá đó nộp nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế được cộng vào giá bán.
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?
Hàng hóa:
a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
b) Rượu;
c) Bia;
d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
e) Tàu bay, du thuyền;
g) Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng;
h) Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
i) Bài lá;
k) Vàng mã, hàng mã.
Dịch vụ:
a) Kinh doanh vũ trường;
b) Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
c) Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
d) Kinh doanh đặt cược;
đ) Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
e) Kinh doanh xổ số.
Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Hàng hóa quy định bên trên không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1
1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu
Trường hợp 2
2. Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
a) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ;
b) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;
Trường hợp 3
3. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng;”
Trường hợp 4
4. Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;
Trường hợp 5
5. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
Người nộp thuế
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định về hàng hóa là rượu.
Đối với rượu 20 độ trở lên sẽ chịu mức thuế suất 65%
Đối với rượu dưới 20 độ sẽ chịu mức thuế suất 35%
Theo Luật cũ, mức thuế suất của rượu có phần nhẹ hơn. Tuy nhiên, thuế tiêu thụ đặc biệt có thể được nói là đánh vào các loại hàng hóa xa xỉ. Do đó, để hạn chế trao đổi buôn bán các loại hàng hóa này, mà mức thuế suất được đánh cao hơn.
Mời các bạn xem thêm:
- Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nào?
- Hình thức tín dụng đen có vi phạm pháp luật không?
- Thuế xuất nhập khẩu được tính thế nào theo quy định pháp luật?
Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư X về câu hỏi trên. Hi vọng độc giả đã trả lời được câu hỏi: Bán rượu có phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không và chịu bao nhiêu?
Mọi thắc mắc xin liên hệ: 0833102102