Từ phim ảnh đến thực tiễn, chắc hẳn không ai còn xa lạ với cụm từ “hợp đồng hôn nhân”. Xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau, cả khách quan lần chủ quan mà đã dần hình thành nên hợp đồng đặc biệt này. Bên cạnh những thắc mắc mà Luật sư 247 nhận được như “Trích lục khai tử và giấy chứng tử khác nhau thế nào?” hay Xác nhận tình trạng hôn nhân, xác nhận tình trạng độc thân thì cũng có những câu hỏi đặt ra rằng, hợp đồng hôn nhân là gì? Liệu có nên có hợp đồng hôn nhân hay không?
Để giải đáp thắc mắc trên, Luật sư 247 xin gửi đến bạn đọc bài viết chi tiết về việc có nên lập bản hợp đồng hông nhân không.
Hi vọng bài viết hữu ích cho bạn đọc!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Khái niệm
Hôn nhân
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 quy định:
“Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn”
Hay nói cách khác, hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã thực hiện các quy định của pháp luật về kết hôn, nhằm chung sống với nhau và xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
Nam nữ xác lập quan hệ hôn nhân nhằm thỏa mãn nhu cầu tình cảm giữa hai bên; và tương trợ lẫn nhau về những nhu cầu vật chất trong đời sống hàng ngày. Hôn nhân là quan hệ gắn liền với nhân thân của mỗi bên nam nữ với tư cách là vợ chồng. Trong xã hội mà các quan hệ hôn nhân được coi là quan hệ pháp luậ;t thì sự liên kết giữa người nam và người nữ mang ý nghĩa như một sự kiện pháp lý làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ nhất định cho các bên trong quan hệ vợ chồng.
Kết hôn
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Bên cạnh đó, Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Hợp đồng hôn nhân
Hợp đồng hôn nhân hay còn gọi là hợp đồng tiền hôn nhân là một loại hợp đồng mà chủ thể là các đôi nam nữ trước khi chính thức kết hôn, thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập; thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự theo quy định tại Điều 385 Bộ luật dân sự 2015.
Như vậy, có thể hiểu hợp đồng hôn nhân là sự thỏa thuận giữa vợ và chồng; hay nam và nữ về quan hệ hôn nhân giữa hai người. Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể nào quy định về vấn đề hợp đồng hôn nhân ngoài thỏa thuận về chế độ tài sản trước; trong và sau thời kỳ hôn nhân.
Chế độ tài sản của vợ chồng
Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng như sau:
“Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.”
Nội dung
Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng gồm các vấn đề sau:
- Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng
- Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình.
- Điều kiện,thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản
- Nội dung khác có liên quan
Các trường hợp bị tuyên bố vô hiệu
Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự; và các luật khác có liên quan.
- Vi phạm một trong các quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng; quyền, nghĩa vụ vợ chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; giao dịch liên quan đến nhà ở là nơi duy nhất của vợ chồng.
- Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng; quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con; và thành viên khác của gia đình.
Giải quyết câu hỏi
Chỉ khi nam, nữ kết hôn vì mục đích hôn nhân thì có thể lập hợp đồng hôn nhân để phân định tài sản sau này trong quá trình chung sống. Bởi trong quá trình chung sống, ngoài tài sản chung hai vợ chồng cùng tạo lập; thì còn có tài sản riêng của mỗi người có trước khi kết hôn; có sau khi kết hôn do được tặng cho riêng, thừa kế riêng…
Trong nhiều trường hợp, vợ chồng vẫn xảy ra mâu thuẫn; xung đột xung quanh vấn đề tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng. Do đó, lập hợp đồng hôn nhân có vai trò vô cùng quan trọng để:
– Phân chia rõ ràng tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng.
– Trong quá trình chung sống sẽ hạn chế xung đột; mâu thuẫn vợ chồng liên quan đến tài sản chung, tài sản riêng.
– Khi hai vợ chồng ly hôn; nếu có hợp đồng hôn nhân thì sẽ dễ dàng trong việc phân chia tài sản chung vợ, chồng, giảm bớt thời gian; thủ tục khi thực hiện ly hôn…
Như vậy, có thể thấy, việc lập hợp đồng hôn nhân trước khi cưới mang đến khá nhiều lợi ích trong việc giải quyết; xử lý xung đột trong quá trình chung sống giữa vợ, chồng. Và hiện tại, đây là biện pháp được khá nhiều bạn trẻ sử dụng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung “Có nên lập bản hợp đồng hôn nhân không?“
Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư ; hãy liên hệ qua hotline 0833.102.102
Mời bạn đọc tham khảo:
- Tinh giản biên chế đối với công chức, viên chức hiện nay
- Thủ tục gia hạn sở hữu nhà ở đối với tổ chức nước ngoài
Câu hỏi liên quan
Nếu hai bên nam, nữ kết hôn không nhằm mục đích kết hôn mà kết hôn hoặc lập hợp đồng hôn nhân vì mục đích khác thì sẽ bị coi là kết hôn giả tạo. Bởi vậy, Việc xử lý kết hôn giả tạo được quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.
Để hủy kết hôn trái pháp luật thì Tòa án căn cứ vào yêu cầu của vợ, chồng, điều kiện kết hôn,… để giải quyết:
– Nếu cả hai cùng yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án quyết định công nhận kể từ khi hai bên đủ điều kiện kết hôn
– Nếu chỉ có một trong hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn hoặc công nhận hôn nhân thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.
– Nếu một bên yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn
Theo quy định, bất cứ loại hợp đồng nào không nhằm mục đich xây dựng gia đình mà chỉ lợi dụng việc kết hôn để thực hiện mục đích khác như : xuất cảnh, nhập cư, cư trú, nhập quốc tịch,… là trái pháp luật và sẽ bị pháp luật xử lý nghiêm khắc.
Nếu lập HĐHN trong đó có thỏa thuận về việc giành tài sản và giành quyền nuôi con thì khi ra Tòa sẽ không được công nhận. Do hai bên không kết hôn với nhau nên cũng không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng.