Nhân viên ngân hàng lừa tiền bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

15/10/2021
Nhân viên ngân hàng lừa tiền bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
712
Views

Gần đây, các đối tượng lừa đảo ngày càng có nhiều thủ đoạn lừa đảo tinh vi. Từ đầu năm 2021 đến nay, đã có rất nhiều vụ việc lừa đảo đáng tiếc xảy ra. Các hành vi vi phạm pháp luật này sẽ đều bị xử lý thật nghiêm minh và thích đáng. Xung quanh vấn đề này; chúng tôi sẽ đề cập tới một vụ việc đang gây xôn xao dư luận gần đây. Đây là vụ việc một nhân viên ngân hàng đã thực hiện hành vi lừa tiền.

Tóm tắt vụ việc:

Nguyễn Thị Hằng Hà lừa vay gần 3 tỷ đồng của 4 người để đảo khế khoản vay cho khách, song đem trả nợ và đánh bạc.

Ngày 12/10, Hà, 26 tuổi, trú huyện Cẩm Xuyên, bị Công an tỉnh Hà Tĩnh khởi tố, bắt giam về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản, theo điều 174 Bộ luật Hình sự

Theo điều tra, Hà là nhân viên tổ khách hàng cá nhân của một chi nhánh ngân hàng tại Hà Tĩnh từ năm 2018. Giữa năm 2020, do chơi tiền ảo và đánh bạc trên mạng khiến thua lỗ, nợ nần nhiều, Hà nảy sinh ý định lừa đảo.

Giữa năm 2020 đến tháng 7/2021, 4 người ở Nghệ An và TP Hà Tĩnh cho Hà vay gần 3 tỷ đồng. Trong đó, người nhiều nhất là 1,5 tỷ đồng, ít nhất 140 triệu đồng.

Nhận tiền, nhữ nhân viên ngân hàng đem trả nợ và tiếp tục đánh bạc qua mạng. Khi đối tác yêu cầu trả tiền, cô ta cắt đứt liên lạc và tìm cách bỏ trốn.

Vậy nhân viên ngân hàng lừa tiền này sẽ bị xử lý thế nào? Hãy cùng Luật Sư 247 tìm hiểu.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự 2015

Nghị định 167/2013/NĐ-CP

Quy định của pháp luật về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Dưới góc nhìn pháp lý, hành vi của nhân viên ngân hàng lừa tiền trên được coi là một hành vi dùng thủ đoạn gian dối để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác.

Cụ thể, đối tượng có thể dùng thủ đoạn gian dối như: đưa ra thông tin giả. Từ đó, làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội.

Cũng theo quy định của điều 174, Bộ luật hình sự 2015 về tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp của điều luật quy định thì sẽ bị xử lý hình sự.

Như vậy hành vi của nhân viên ngân hàng lừa tiền trên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật với tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Nếu hành vi vi phạm có đầy đủ các yếu tố cấu thành dưới đây thì người thực hiện hành vi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chủ thể của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Theo quy định tại điều 12 BLHS về tuổi chịu trách nhiệm hình sự; đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; chủ thể của tội phạm không phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tức là chỉ có người trên 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

Khách thể của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng tương tự như các tội có tính chất chiếm đoạt khác; nhưng tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu.

Mặt khách quan của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi của một người bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác.

Thủ đoạn gian dối được thể hiện bằng những hành vi cụ thể; nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.

Thủ đoạn gian dối của người phạm tội bao gìơ cũng phải có trước khi có việc giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội thì mới là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Nếu thủ đoạn gian dối lại có sau khi người phạm tội nhận được tài sản thì không phải là lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp cụ thể mà thủ đoạn gian dối đó có thể là hành vi che giấu tội phạm; hoặc là hành vi phạm tội khác như tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Hậu quả và mối quan hệ nhân quả:

Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt

Mặt chủ quan của tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Người phạm tội cố ý thực hiện hành vi phạm tội. Tội này không thể diễn ra dưới hình thức lỗi vô ý.

Nhân viên ngân hàng lừa tiền sẽ bị xử lý như thế nào?

Truy cứu trách nhiệm hình sự nhân viên ngân hàng lừa tiền

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại: Điều 174, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017; với các khung hình phạt sau. Tùy vào mức độ và tính chất vi phạm của nhân viên ngân hàng trên để định mức án.

Khung hình phạt 1 cho nhân viên ngân hàng lừa tiền

“Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Khung hình phạt 2 cho nhân viên ngân hàng lừa tiền

Phạm tội lừa đảo thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

Khung hình phạt 3 cho nhân viên ngân hàng lừa tiền

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung hình phạt 4 cho nhân viên ngân hàng lừa tiền

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung nhân viên ngân hàng lừa tiền

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Xử phạt hành chính

Do trong bộ luật Hình sự 2015 chỉ quy định điều chỉnh với những hành vi lừa đảo tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên. Vì vậy, với những trường hợp tài sản dưới 2 triệu sẽ bị xử phạt hành chính.

Mức phạt của hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác được quy định:

Tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP là phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng.

Như vậy, trường hợp lừa đảo mà chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt hành chính đến 02 triệu đồng.

Thủ tục tố cáo nhân viên ngân hàng lừa tiền như thế nào?

– Thu thập bằng chứng

Việc tố cáo lừa đảo cần phải có bằng chứng rõ ràng, càng cụ thể càng tốt. Đặc biệt khi bạn bị lừa đảo qua mạng thì càng cần đầy đủ thông tin giao dịch như những tin nhắn trao đổi; biên lai chuyển tiền; và thông tin của đối tượng lừa đảo như tài khoản mạng xã hội, số điện thoại,…

Thông tin càng chi tiết; cụ thể thì sẽ càng dễ dàng cho cơ quan chức năng giải quyết tin tố giác của bạn.

– Thủ tục khi trình báo

Một số thủ tục căn bản bạn cần có khi đi trình báo như sau (có thể có bổ sung thêm tùy theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận tố giác):

+ Đơn trình báo công an.

+ Chứng minh nhân dân/căn cước công dân mã vạch/căn cước công dân của bị hại (bản sao công chứng).

+ Sổ hộ khẩu của bị hại (bản sao công chứng).

+ Chứng cứ kèm theo để chứng minh (video, hình ảnh, ghi âm có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội,…).

Mời bạn xem thêm bài viết:

Hành vi cướp tài sản sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?
Hành vi lừa đảo góp vốn kinh doanh ngoại tệ bị xử lý như thế nào?
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng bị xử lý như thế nào?

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Nhân viên ngân hàng lừa tiền bị xử phạt bao nhiêu năm tù?”. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Tố cáo lừa đảo qua mạng ở đâu?

Theo điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:+ Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
+ Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Khi bị lừa đảo qua mạng, bạn có thể tố cáo theo 2 cách như sau:
Gọi điện thoại hoặc tố giác trực tiếp.

Bao nhiêu tuổi thì bị truy cứu TNHS về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Theo quy định tại điều 12 BLHS về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chủ thể của tội phạm không phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tức là chỉ có người trên 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

Hành vi cướp giật tài sản là gì?

Cướp giật tài sản là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng để tránh sự phản kháng của chủ tài sản. Cướp giật tài sản là một trong bốn tội phạm của nhóm tội chiếm đoạt có tính chất công khai về hành vi khách quan của chủ thể. Trong đó cướp giật tài sản là hành vi lợi dụng sơ hở của chủ tài sản (sơ hở sẵn có; hoặc do chính người cướp giật tạo ra) nhanh chóng chiếm đoạt tài sản và nhanh chóng lẩn tránh. Thủ đoạn nhanh chóng lẩn tránh trong thực tế thường là nhanh chóng tẩu thoát.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Để lại một bình luận