Vi phạm quy định về quản lý đất đai bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

08/10/2021
Vi phạm quy định về quản lý đất đai bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
696
Views

Hiện nay có rất nhiều vụ việc về vi phạm quy định về quản lý đất đai diễn ra. Đây là một hành vi vi phạm nghiêm trọng các quy định về pháp luật đất đai. Với những cá nhân thực hiện các hành vi vi phạm này thì đều sẽ bị xử lý thích đáng và nghiêm minh theo các chế tài được quy định. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ các quy định pháp luật về việc xử lý các vi phạm này. Xung quanh chủ đề này, chúng tôi nhận được rất nhiều các thắc mắc có liên quan. Trong đó cụ thể có câu hỏi như sau:

“Chào Luật sư, tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi thấy gần đây có nhiều vụ việc vi phạm quy định về quản lý đất đai diễn ra. Tôi không biết rằng với những vi phạm này thì các đối tượng có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt như thế nào? Mong được Luật Sư 247 giải đáp, tôi cảm ơn.”

Căn cứ pháp lý

Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Tội vi phạm quy định về quản lý đất đai là gì và được quy định như thế nào?

Vi phạm các quy định về quản lý đất đai là hành vi lạm dụng; hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê; cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật.

Cùng với đó theo điều 229, Bộ luật hình sự 2015; tội vi phạm quy định về quản lý đất đai được quy định như sau:

Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi; cho thuê cho phép chuyển quyền sử dụng; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái quy định của pháp luật đất đai thuộc một trong các trường hợp được điều luật này quy định thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Cấu thành tội phạm tội vi phạm quy định về quản lý đất đai

Nếu hành vi vi phạm nào có đầy đủ các yếu tố dưới đây thì người thực hiện hành vi vi phạm sẽ bị xử lý hình sự theo quy định pháp luật.

Khách thể của tội vi phạm quy định về quản lý đất đai

Đối tượng bị xâm phạm ở đây là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là các quy định của nhà nước trong lĩnh vực quản lý đất đai về việc giao đất; thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

Đối tượng tác động của tội phạm này là đất đai.

Mặt khách quan của tội vi phạm quy định về quản lý đất đai

Hành vi khách quan

Do đặc điểm về chủ thể của tội phạm này, nên người phạm tội này là người lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất; thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đai trái pháp luật.

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn là trường hợp người phạm tội có chức vụ; quyền hạn và đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để giao đất; thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đai trái pháp luật…

Lạm dụng chức vụ, quyền hạn là người có chức vụ, quyền hạn nhưng đã vượt quá quyền hạn được giao để giao đất; thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đai trái pháp luật.

Ví dụ:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền giao 1 ha đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp; nhưng đã giao quá 1 ha đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp.

Người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn; hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn có thể thực hiện một trong các hành vi như:

Giao đất trái pháp luật; thu hồi đất trái pháp luật; cho thuê đất trái pháp luật; cho phép chuyển quyền sử dụng đất trái pháp luật; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật.

Về hậu quả:

Khác với tội vi phạm các quy định của nhà nước về sử dụng đất đai; tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Nếu hành vi vi phạm các quy định về quản lý đất đai mà gây hậu quả nghiêm trọng; thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm b khoản 2 của điều luật.

Các dấu hiệu khách quan khác:

Ngoài hành vi khách quan, hậu quả, đối với tội vi phạm các quy định của nhà nước về sử dụng đất đai; nhà làm luật còn quy định các dấu hiệu khách quan khác như: các quy định của nhà nước về quản lý đất đai như:

Luật đất đai, các Nghị định của chính phủ hoặc các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; hoặc của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Vì vậy, khi xác định hành vi vi phạm này; các cơ quan tiến hành tố tụng cần nghiên cứu kỹ các văn bản của nhà nước quy định về quản lý đất đai.

Mặt chủ quan của tội vi phạm quy định về quản lý đất đai

Người phạm tội này thực hiện hành vi của mình là do cố ý; tức là nhận thức rõ hành vi của mình là vi phạm quy định của nhà nước quản lý đất đai; mong muốn cho hậu quả xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.

Động cơ của người phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm; nhưng chủ yếu vì động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác.

Chủ thể của tội vi phạm quy định về quản lý đất đai

Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt; chỉ những người có chức vụ, quyền hạn liên quan đến việc giao đất, thu hồi, cho thuê; cho phép chuyển quyền sử dụng; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mới có thể là chủ thể của tội phạm này. Nếu hành vi vi phạm các quy định về quản lý đất đai chưa bị xử lý kỷ luật về hành vi vi phạm các quy định về quản lý đất đai thì chưa phải chịu trách nhiệm hình sự.

Tội vi phạm quy định về quản lý đất đai bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Theo điều 229,  Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội vi phạm các quy định về quản lí đất đai sẽ bị xử phạt theo các khung hình phạt sau:

Khung 1

Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi; cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đất trồng lúa có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 30.000 mét vuông (m2); đất rừng đặc dụng; rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 40.000 mét vuông (m2);

b) Đất có giá trị quyền dụng đất được quy thành tiền từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp; hoặc từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;

c) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.

Khung 2

Vi phạm quy định về quản lý đất đai thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Đất trồng lúa có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 70.000 mét vuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; rừng sản xuất có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 40.000 mét vuông (m2) đến dưới 80.000 mét vuông (m2);

c) Đất có giá trị quyền dụng đất được quy thành tiền từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp; hoặc từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 15.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;

d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Khung 3

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Đất trồng lúa có diện tích 70.000 mét vuông (m2) trở lên; đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên; đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích 80.000 mét vuông (m2) trở lên;

b) Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền 7.000.000.000 đồng trở lên đối với đất nông nghiệp; hoặc 15.000.000.000 đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp.

Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, đối với tội  vi phạm các quy định về quản lí đất đai thì mức phạt tù cao nhất lên đến 12 năm.

Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự với tội vi phạm quy định về quản lý đất đai

Người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự khi có hành vi lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Đất trồng lúa có diện tích từ 5.000 m2 đến dưới 30.000 m2; đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 m2 đến dưới 50.000 m2; đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 10.000 m2 đến dưới 40.000 m2
  • Đát có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp.
  • Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai ở nước ta hiện nay
Đối tượng nào được nhà nước giảm tiền thuê đất theo quy định?
Đất nhà bị hàng xóm trồng cây ăn quả có được quyền khởi kiện không?

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Vi phạm quy định về quản lý đất đai bị xử phạt bao nhiêu năm tù?”. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Vi phạm pháp luật đất đai là gì?

Căn cứ Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết Luật Đất đai 2013 thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014 có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bao gồm những hành vi sau:
+ Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ;
+ Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng;
+ Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác;

Sử dụng đất không thuộc quy hoạch vì lợi ích công cộng có được cấp sổ đỏ không?

Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích vì quốc phòng, an ninh và thực hiện dự án vì lợi ích quốc gia, công cộng thì UBND cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận.

Đơn khởi kiện lấn chiếm đất đai cần có nội dung gì?

Ngày/tháng/năm làm đơn
Tên tòa án gửi đơn, nhận đơn của người khởi kiện (đúng thẩm quyền giải quyết)
Họ tên, nhân thân, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện
Họ tên, nhân thân, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện
Họ tên, nhân thân, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ
Nêu nội dung tranh chấp, địa chỉ đất đai tranh chấp cần giải quyết
Yêu cầu giải quyết tranh chấp.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Để lại một bình luận