Lỗi lấn làn đường khi tham gia giao thông bị xử phạt bao nhiêu tiền?

06/10/2021
Lỗi lấn làn đường khi tham gia giao thông bị xử phạt bao nhiêu tiền?
1179
Views

Lỗi lấn làn đường khi tham gia giao thông là một lỗi mà người điều khiển phương tiện giao thông thường mắc phải. Pháp luật đã quy định rất rõ về mức xử phạt cho hành vi vi phạm này. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ các quy định và chế tài này. Xung quanh chủ đề này, chúng tôi nhận được rất nhiều các thắc mắc có liên quan. Cụ thể có câu hỏi như sau về Lỗi lấn làn đường khi tham gia giao thông bị xử phạt bao nhiêu tiền?

“Chào Luật sư, tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Gần đây, tôi có tham gia giao thông và bị xử phạt hành vi lấn làn đường. Tuy nhiên tôi vẫn có thắc mắc về quy định xử phạt cụ thể với hành vi vi phạm này là gì? Và mức xử phạt này có giống nhau giữa các loại phương tiện không? Mong được Luật Sư 247 giải đáp, tôi cảm ơn.”

Căn cứ pháp luật

Quy chuẩn 41:2016/BGTVT

Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020

Luật giao thông đường bộ 2008

Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Làn đường là gì?

Theo khoản 3.22 Điều 3 Quy chuẩn 41:2016/BGTVT; làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường; có đủ bề rộng cho xe chạy an toàn.

Ngoài ra phần đường xe chạy chính là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông qua lại. Một phần đường xe chạy có thể có một hoặc nhiều làn đường.

Quy định pháp luật về sử dụng làn đường

Căn cứ theo Điều 13 về sử dụng làn đường của Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:

Nếu trên đường mà có nhiều làn đường  dành cho xe đi cùng 1 chiều đường thì được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, theo đó người điều khiển phương tiện phải cho xe đi ở 1 làn đường, khi chuyển làn chỉ được chuyển nơi cho phép, đồng thời phải báo trước bằng tín hiệu đảm bảo sự an toàn. Nếu chuyển hướng làn đường không bật xi nhan thì cũng sẽ bị xử phạt vi phạm.

Trên đường một chiều mà có vạch kẻ để phân làn đường; thì các xe thô sơ đi ở trên làn đường phía bên tay phải trong cùng; tiếp đó các xe máy, xe chuyên dùng, xe cơ giới đi trên làn đường bên trái

Phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ khi di chuyển cần đi với tốc độ thấp hơn thì đi về bên phải.

Khi lưu thông trên đường; thường được quy định làn đường cụ thể cho các phương tiện giao thông giúp đảm bảo việc lưu thông hiệu quả và an toàn. Nếu các chủ phương tiện có hành vi lấn làn đường gây ra ùn tắc giao thông và có thể xảy ra rất nhiều rủi ro nguy hiểm cho bản thân; người đi chung xe và cả những phương tiện xung quanh.

Thế nào là lỗi lấn làn đường?

Việc nhận biết đúng làn đường tưởng đơn giản nhưng không phải ai cũng nắm rõ, thậm chí; nhiều người tham gia giao thông còn chưa phân biệt được làn đường, vạch kẻ đường. Thực tế, tình trạng đi sai làn đường diễn ra khá phổ biến tại Việt Nam; đặc biệt là ở các thành phố lớn.

Lỗi lấn làn đường và không tuân thủ vạch kẻ đường (đè lên vạch kẻ đường) rất dễ bị nhầm với nhau. Do vậy, việc nhận biết làn đường và vạch kẻ đường rất quan trọng khi tham gia giao thông.

Phần đường xe chạy chính là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông qua lại. Một phần đường xe chạy có thể có một hoặc nhiều làn đường. Theo đó, đi lấn làn đường là điều khiển phương tiện đi không đúng làn đường dành cho phương tiện đó trên đoạn đường được chia thành nhiều làn và phân biệt bằng vạch kẻ đường; mỗi làn chỉ dành cho một hoặc một số loại phương tiện nhất định.

Quy định về hình thức phạt tiền các lỗi vi phạm luật giao thông

Quy định chung

Theo điều 23, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi bổ sung 2020 quy định như sau:

“1. Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn; nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội.”

Như vậy theo quy định trên; trong trường hợp người vi phạm ở trong khu vực nội thành của các thành phố trực thuộc trung ướng thì mức xử phạt sẽ cao hơn mức quy định về xử phạt lỗi lấn làn đường theo quy định.

Tuy nhiên mức xử phạt này sẽ không vượt quá 2 lần so với quy định và sẽ phải nộp phạt trong thời hạn nộp phạt vi phạm hành chính quy định. Ngoài ra chúng ta cũng có thể ủy quyền việc nộp tiền phạt vi phạm giao thông này.

Mức phạt cụ thể

Ngoài ra, tại khoản 4 điều này quy định:

“4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống; nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên; nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.”

Như vậy, mức phạt thông thường với lấn làn đường sẽ là mức tiền trung bình trong khung xử phạt. Nếu có hành vi tăng nặng thì sẽ là mức trần trong khung xử phạt và ngược lại khi có tình tiết giảm nhẹ.

Lỗi lấn làn đường khi tham gia giao thông bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, với lỗi lấn làn đường khi tham gia giao thông thì người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt hành chính như sau:

Đối với xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô mắc lỗi lấn làn đường

Trường hợp lỗi lấn làn đường quy định

– Người điều khiển ô tô có hành vi đi không đúng phần đường; hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều; hoặc làn ngược chiều) sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng (Điểm đ Khoản 5 Điều 5). Đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5).

Cụ thể như sau:

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

đ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều; hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;

11. Ngoài việc bị phạt tiền; người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”

Trường hợp lỗi lấn làn đường, phần đường gây tai nạn giao thông

– Trường hợp đi không đúng làn đường; phần đường gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 10.000.000 – 12.000.000 đồng (Điểm a Khoản 7 Điều 5) và tước Bằng lái xe từ 02 – 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5).

Cụ thể như sau:

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng; chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường; không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông; hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông; trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;”

Đối với mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) mắc lỗi lấn làn đường

Trường hợp lỗi lấn làn đường quy định

– Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng đối với hành vi đi không đúng phần đường; làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) (Điểm g Khoản 3 Điều 6).

Cụ thể như sau:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện); các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;

Trường hợp lỗi lấn làn đường, phần đường gây tai nạn giao thông

– Trường hợp đi không đúng làn đường, phần đường mà gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 4.000.000 – 5.000.000 triệu đồng; đồng thời bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng (Điểm b Khoản 7, Điểm c Khoản 10 Điều 6).

Cụ thể như sau:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện); các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng; chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông; trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;”

Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng mắc lỗi lấn làn đường

Trường hợp lỗi lấn làn đường quy định

– Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng đối với hành vi đi không đúng phần đường; hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); đồng thời tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng (Điểm c Khoản 3 Điều 7).

Cụ thể như sau:

Điều 7. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 4; điểm a khoản 8 Điều này;”

Trường hợp lỗi lấn làn đường, phần đường gây tai nạn giao thông

– Trường hợp đi không đúng làn đường, phần đường gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng (Điểm a Khoản 7, Điểm b Khoản 10 Điều 7).

Cụ thể như sau:

Điều 7. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng; chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông; trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này;”

Đối với xe đạp, xe đạp máy, xe đạp điện mắc lỗi đi lấn làn đường

Phạt tiền từ 80.000 – 100.000 đồng đối với hành vi lỗi lấn làn đường; đi không đúng phần đường quy định (Điểm a Khoản 1 Điều 8).

Cụ thể như sau:

Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện); người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;”

Mời bạn xem thêm bài viết:

Hành vi cản trở giao thông đường sắt bị xử lý như thế nào?
Quy trình khiếu nại quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông
Cảnh sát giao thông có quyền kiểm tra hàng hóa trên xe không?

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Lỗi lấn làn đường khi tham gia giao thông bị xử phạt bao nhiêu tiền?”. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Xe máy chuyển làn đường ở những nơi không được phép bị phạt bao tiền?

Điều 6, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
i) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;

Ô tô chuyển làn đường ở những nơi không được phép bị phạt bao tiền?

Điều 5, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;

Dải phân cách là gì?

Dải phân cách là bộ phận của đường để phân chia mặt đường thành hai chiều xe chạy riêng biệt. Hoặc là để phân chia phần đường của xe cơ giới và xe thô sơ. Dải phân cách là bộ phận của đường mà xe không chạy trên đó được.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Giao thông

Trả lời