Nghị định xử phạt khai thác cát trái phép hiện hành năm 2024

11/07/2024
Nghị định xử phạt khai thác cát trái phép hiện hành năm 2024
121
Views

Khai thác cát trái phép là hành vi khai thác cát mà không tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là không có giấy phép khai thác hoặc khai thác không đúng với nội dung giấy phép được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Khai thác cát không đúng quy định có thể gây ra các hậu quả nghiêm trọng như sạt lở bờ sông, biến đổi dòng chảy, ảnh hưởng đến hệ sinh thái thủy sinh, và gây thiệt hại cho các khu vực lân cận. Nghị định xử phạt khai thác cát trái phép hiện hành sẽ được chia sẻ tại bài viết sau của Luật sư 247:

Khai thác cát trái phép bị xử lý như thế nào?

Khai thác cát trái phép là hành vi khai thác cát mà không tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành. Điều này có nghĩa là việc khai thác được thực hiện mà không có giấy phép khai thác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc khai thác không đúng với các điều kiện và nội dung quy định trong giấy phép đã được cấp. Hành vi này không chỉ vi phạm các quy định pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản mà còn gây ra nhiều hệ lụy tiêu cực đối với môi trường và cộng đồng xung quanh.

Căn cứ theo Nghị định 36/2020/NĐ-CP, việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi khai thác cát trái phép được quy định như sau:

Nghị định xử phạt khai thác cát trái phép hiện hành năm 2024

Theo điểm a khoản 6 Điều 25 Nghị định 36/2020/NĐ-CP, hành vi khai thác cát trên sông, hồ không đúng phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, gây sạt lở lòng, bờ, bãi sông hoặc gây ngập úng nặng vùng đất ven sông sẽ bị phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Khoản 8 Điều 37 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 15 Điều 2 Nghị định 04/2022/NĐ-CP) quy định mức phạt tiền đối với hành vi khai thác cát ở vùng nước nội thủy ven biển vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác hoặc vượt quá độ sâu cho phép khai thác như sau:

– Phạt từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng nếu khai thác vượt ra ngoài điểm gần nhất của ranh giới khu vực được phép khai thác đến dưới 100 m hoặc vượt quá độ sâu cho phép đến dưới 2 m.

– Phạt từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu khai thác vượt ra ngoài điểm gần nhất của ranh giới khu vực được phép khai thác từ 100 m đến dưới 200 m hoặc vượt quá độ sâu cho phép từ 2 m đến dưới 5 m.

– Trường hợp khai thác vượt ra ngoài điểm gần nhất của ranh giới khu vực được phép khai thác từ 200 m trở lên hoặc vượt quá độ sâu cho phép từ 5 m trở lên, được coi là hành vi khai thác khoáng sản mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sẽ bị áp dụng mức phạt tiền cao nhất theo điểm e khoản 1 và điểm e khoản 2 Điều 48 Nghị định 36/2020/NĐ-CP.

Khoản 1 Điều 48 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 23 Điều 2 Nghị định 04/2022/NĐ-CP) quy định mức phạt tiền đối với hành vi khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ, cửa sông hoặc cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:

– Phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác dưới 10 m³.

– Phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác từ 10 m³ đến dưới 20 m³.

– Phạt từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác từ 20 m³ đến dưới 30 m³.

– Phạt từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác từ 30 m³ đến dưới 40 m³.

Nghị định xử phạt khai thác cát trái phép hiện hành năm 2024

– Phạt từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác từ 40 m³ đến dưới 50 m³.

– Phạt từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác từ 50 m³ trở lên.

Như vậy, tùy thuộc vào tính chất và mức độ của hành vi, cá nhân vi phạm hành vi khai thác cát trái phép nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử phạt với các mức phạt tiền nêu trên.

Lưu ý: Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện hành vi vi phạm hành chính không thuộc phạm vi, thời hạn được doanh nghiệp ủy quyền, áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân.

Mức phạt tiền đối với tổ chức (kể cả chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền của doanh nghiệp) gấp 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 04/2022/NĐ-CP).

>> Xem thêm: Mẫu đơn xin giảm tiền phạt vi phạm giao thông

Khai thác cát trái phép có bị đi tù hay không?

Việc khai thác cát trái phép có thể dẫn đến sạt lở bờ sông, biến đổi dòng chảy, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái thủy sinh và gây thiệt hại cho các khu vực dân cư lân cận. Ngoài ra, việc khai thác không đúng quy định còn làm thất thoát nguồn tài nguyên quý giá của quốc gia, gây mất cân đối trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên.

Ngoài những quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi khai thác cát như đã nêu, hành vi khai thác cát và sỏi trái phép còn có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 227 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 54 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017). Cụ thể, tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên được quy định như sau:

Người nào vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên trong đất liền, hải đảo, nội thủy, vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và vùng trời của Việt Nam mà không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:

a) Thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Khoáng sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Như vậy, hành vi khai thác cát trái phép mà không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép thì chủ thể thực hiện hành vi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên. Điều này thể hiện sự nghiêm khắc của pháp luật trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và đảm bảo tính bền vững trong việc sử dụng tài nguyên của đất nước.

Nghị định xử phạt khai thác cát trái phép hiện hành năm 2024

Khai thác cát trái phép là hành vi khai thác cát mà không tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành. Điều này có nghĩa là việc khai thác được thực hiện mà không có giấy phép khai thác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc khai thác không đúng với các điều kiện và nội dung quy định trong giấy phép đã được cấp. Hành vi này không chỉ vi phạm các quy định pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản mà còn gây ra nhiều hệ lụy tiêu cực đối với môi trường và cộng đồng xung quanh. Nghị định xử phạt khai thác cát trái phép hiện hành là Nghị định 36/2020/NĐ-CP, cụ thể:

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Nghị định xử phạt khai thác cát trái phép hiện hành năm 2024” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp luật môi trường, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về tài nguyên thiên nhiên như thế nào?

Tài nguyên thiên nhiên là những dạng vật chất hiện diện xung quanh con người, chúng tồn tại từ thuở sơ khai và vẫn còn tiếp diễn trong tương lai mà con người có thể khai thác sử dụng.

Quy định pháp luật về tài nguyên đất như thế nào?

Tài nguyên đất: Loại tài nguyên chiếm tỷ lệ phần trăm rất lớn trên hành tinh của chúng ta. Vai trò của đất vô cùng quan trọng. Đất được cấu tạo từ hợp chất vô cơ và hữu cơ, trong đất chứa nhiều nước, chất dinh dưỡng và vi sinh vật tạo ra môi trường sống lý tưởng, là nguồn nguyên liệu quan trọng cho môi trường tự nhiên

5/5 - (1 bình chọn)

Comments are closed.