Cơ quan cấp giấy phép xây dựng nhà ở hiện nay

28/06/2024
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng nhà ở hiện nay
89
Views

Giấy phép xây dựng là một văn bản pháp lý cực kỳ quan trọng trong lĩnh vực xây dựng, được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm quản lý và điều chỉnh các hoạt động xây dựng. Đây là giấy tờ chứng nhận cho phép chủ đầu tư tiến hành các công việc như xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo hoặc di dời các công trình trên lãnh thổ quốc gia. Vậy hiện nay pháp luật quy định Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan nào? Cùng Luật sư 247 tìm hiểu tại bài viết sau:

Giấy phép xây dựng là giấy phép gì?

Tính pháp lý của giấy phép xây dựng đảm bảo rằng các hoạt động xây dựng được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, từ việc tuân thủ quy hoạch, đến việc đảm bảo an toàn công trình và bảo vệ môi trường. Chủ đầu tư phải có giấy phép này trước khi bắt đầu mọi hoạt động xây dựng để tránh các vấn đề pháp lý và tiến hành các công việc xây dựng một cách hợp pháp và an toàn.

Khoản 17, 18, 19 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 quy định rằng Giấy phép xây dựng là một văn bản pháp lý quan trọng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để thực hiện các hoạt động xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, hoặc di dời công trình. Giấy phép này là sự đảm bảo về mặt pháp lý, giúp quản lý chặt chẽ các hoạt động xây dựng và đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.

Có hai loại giấy phép xây dựng được quy định trong luật:

1. Giấy phép xây dựng có thời hạn: Đây là loại giấy phép được cấp cho việc xây dựng công trình hoặc nhà ở riêng lẻ, có thời hạn sử dụng nhất định. Thời hạn này được xác định dựa trên kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng của khu vực. Giấy phép này cho phép chủ đầu tư thực hiện dự án trong một khoảng thời gian xác định trước, đảm bảo rằng việc xây dựng sẽ tuân theo kế hoạch tổng thể của khu vực.

2. Giấy phép xây dựng theo giai đoạn: Loại giấy phép này được cấp cho từng phần của công trình hoặc từng công trình thuộc dự án khi thiết kế xây dựng chưa được hoàn thiện toàn bộ. Giấy phép xây dựng theo giai đoạn cho phép chủ đầu tư bắt đầu các phần công việc cụ thể của dự án, đảm bảo rằng mỗi giai đoạn đều tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định trước khi tiếp tục các giai đoạn tiếp theo. Điều này giúp quản lý rủi ro và điều chỉnh kịp thời trong quá trình xây dựng, đảm bảo chất lượng và an toàn cho công trình.

Những quy định này của Luật Xây dựng 2014 nhằm mục tiêu quản lý chặt chẽ hoạt động xây dựng, bảo vệ lợi ích công cộng và đảm bảo sự phát triển bền vững của các khu vực đô thị và nông thôn.

>> Xem thêm: Giá đền bù đất rừng sản xuất

Cơ quan cấp giấy phép xây dựng nhà ở hiện nay

Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan nào?

Đặc điểm quan trọng của giấy phép xây dựng là tính chất cấp phép, có nghĩa là nó không chỉ đơn thuần là sự cho phép mà còn là sự ràng buộc pháp lý đối với chủ đầu tư. Điều này có nghĩa là chủ đầu tư phải tuân thủ các điều kiện, quy định được ghi trong giấy phép và các quy định pháp luật liên quan. Việc không có hoặc vi phạm giấy phép xây dựng có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý nghiêm trọng, từ đình chỉ công trình, phạt tiền đến thu hồi giấy phép xây dựng.

Theo quy định tại Điều 103 Luật Xây dựng 2014 (đã được sửa đổi năm 2020), thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng năm 2024 được xác định cụ thể như sau:

Thứ nhất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, có ngoại lệ đối với các công trình được quy định tại khoản (ii). Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp và ủy quyền cho các cơ quan khác như Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện để cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc chức năng và phạm vi quản lý của các cơ quan này. Sự phân cấp và ủy quyền này giúp tăng cường hiệu quả trong việc quản lý và cấp phép xây dựng, đảm bảo rằng các công trình xây dựng được giám sát chặt chẽ và tuân thủ đúng quy định pháp luật

Thứ hai, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý. Điều này nhằm mục đích phân bổ trách nhiệm quản lý xây dựng một cách hợp lý, đảm bảo rằng các cấp quản lý đều có vai trò cụ thể và rõ ràng trong việc cấp phép xây dựng.

Cơ quan cấp giấy phép xây dựng nhà ở hiện nay

Lưu ý quan trọng là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cũng sẽ là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do chính mình cấp. Quy định này nhằm đảm bảo tính liên tục và nhất quán trong quản lý xây dựng, tránh tình trạng chồng chéo hoặc không rõ ràng trong quá trình điều chỉnh và giám sát các giấy phép xây dựng. Sự rõ ràng và minh bạch trong thẩm quyền cấp phép không chỉ giúp cho việc quản lý xây dựng được hiệu quả hơn mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư trong quá trình thực hiện các dự án xây dựng của mình.

Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng

Giấy phép xây dựng không chỉ đơn thuần là một văn bản pháp lý cho phép xây dựng mà còn là công cụ quản lý và bảo vệ lợi ích cộng đồng trong quá trình phát triển hạ tầng xây dựng của đất nước. Việc quản lý và cấp phép xây dựng hợp lý, minh bạch sẽ giúp cho các dự án xây dựng được triển khai hiệu quả, an toàn và bền vững hơn, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng và bảo vệ môi trường.

Theo Điều 104 của Luật Xây dựng 2014, các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có những trách nhiệm cụ thể như sau:

Trước tiên, họ phải thực hiện việc niêm yết công khai và giải thích, hướng dẫn rõ ràng các quy định của pháp luật liên quan đến việc cấp giấy phép xây dựng. Điều này giúp cho các chủ đầu tư và công dân hiểu rõ quy trình và tiêu chuẩn để có được giấy phép xây dựng một cách minh bạch và công khai.

Thứ hai, các cơ quan này có nhiệm vụ đảm bảo việc theo dõi, đánh giá và thông báo kết quả cho chủ đầu tư về tình trạng hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng có đủ điều kiện hay chưa. Điều này giúp cho quy trình cấp phép được thực hiện một cách khoa học và công bằng.

Thứ ba, các cơ quan này phải cấp giấy phép xây dựng theo đúng quy trình và trong thời hạn quy định tại Điều 102 của Luật Xây dựng 2014. Điều này đảm bảo tính liên tục và đúng đắn trong quản lý xây dựng, tránh tình trạng kéo dài thủ tục ảnh hưởng đến tiến độ các dự án.

Thứ tư, họ phải chủ trì và phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan để kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép đã cấp. Nếu phát hiện chủ đầu tư xây dựng công trình vi phạm nghiêm trọng, các cơ quan này có thẩm quyền đình chỉ xây dựng và thu hồi giấy phép xây dựng để đảm bảo tuân thủ pháp luật và bảo vệ lợi ích công cộng.

Cuối cùng, người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại nếu việc cấp giấy phép xây dựng sai hoặc chậm theo quy định của pháp luật. Điều này khẳng định vai trò quan trọng của họ trong việc bảo đảm tính minh bạch, công bằng và an toàn trong hoạt động xây dựng, đồng thời tăng cường trách nhiệm và cam kết với quyền lợi cộng đồng và các chủ đầu tư.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Cơ quan cấp giấy phép xây dựng nhà ở hiện nay” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp luật môi trường, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp nào xây nhà ở riêng lẻ được miễn giấy phép?

Căn cứ khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, nhà ở riêng lẻ thuộc trường hợp dưới đây được miễn giấy phép xây dựng khi khởi công:
– Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng mà thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn).
– Nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng.

Mức phạt khi xây dựng nhà ở không có giấy phép

Khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng như sau:
– Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
– Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
– Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.
* Lưu ý: Mức phạt tiền này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. (Điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.