Việc tham gia vào các dự án sản xuất và kinh doanh tại Việt Nam không chỉ mang lại cơ hội phát triển kinh doanh mà còn đồng nghĩa với việc nhà thầu nước ngoài hoặc nhà thầu phụ nước ngoài phải đối mặt với một trách nhiệm pháp lý không thể tránh khỏi – việc nộp thuế nhà thầu. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã thu hút một lượng lớn các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào các dự án sản xuất và kinh doanh trên đất nước này. Điều này tạo ra một sân chơi cạnh tranh sôi động và mang lại nhiều lợi ích cho cả hai bên, nhưng cũng đi kèm với các yêu cầu về tuân thủ pháp luật, trong đó có việc nộp thuế. Vậy Khi nào phải nộp thuế nhà thầu?
Quy định pháp luật về thuế nhà thầu ra sao?
Thuế nhà thầu là một khái niệm pháp lý quan trọng trong hệ thống thuế của Việt Nam, đặc biệt đối với các tổ chức và cá nhân nước ngoài tham gia vào hoạt động kinh doanh trên đất nước này. Trong bối cảnh mở cửa cửa ngập của nền kinh tế và sự hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, việc áp dụng và tuân thủ quy định về thuế nhà thầu là điều không thể phớt lờ.
Thuế nhà thầu chia thành hai loại thuế phụ thuộc vào tình hình hoạt động kinh doanh của nhà thầu nước ngoài. Đối với tổ chức kinh doanh, thuế nhà thầu bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Đây là những khoản thuế quan trọng, đóng góp vào nguồn thu ngân sách nhà nước và đồng thời cũng là biện pháp quản lý tài chính để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong hoạt động kinh doanh.
Đối với cá nhân kinh doanh, thuế nhà thầu cũng áp dụng hai loại thuế tương tự như trên: thuế GTGT và thuế TNDN. Việc này làm nổi bật vai trò quan trọng của cá nhân trong hoạt động kinh doanh và cũng nhấn mạnh sự đa dạng trong lĩnh vực kinh doanh tại Việt Nam, không chỉ giới hạn ở mức tổ chức doanh nghiệp mà còn mở rộng ra đến lĩnh vực cá nhân.
Tổng quan, việc áp dụng thuế nhà thầu là một phần không thể thiếu trong việc quản lý tài chính và thu thuế từ hoạt động kinh doanh của các tổ chức và cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. Qua việc đó, không chỉ đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước mà còn thúc đẩy sự công bằng và minh bạch trong môi trường kinh doanh, tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh và bền vững cho các doanh nghiệp cũng như cá nhân tham gia vào thị trường.
Khi nào phải nộp thuế nhà thầu?
Việc nộp thuế nhà thầu không chỉ là một nghĩa vụ pháp lý mà còn là một biện pháp quản lý tài chính được chính phủ Việt Nam áp đặt để thu thuế từ các hoạt động kinh doanh của các nhà thầu nước ngoài. Theo quy định của Luật Thuế Việt Nam, các nhà thầu nước ngoài thực hiện các hoạt động kinh doanh trên đất nước này phải tuân thủ các quy định về nộp thuế, bao gồm cả việc nộp thuế nhà thầu theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC, việc nộp thuế nhà thầu tại Việt Nam áp dụng cho năm trường hợp cụ thể như sau:
- Tổ chức nước ngoài kinh doanh có hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) thực hiện kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thông qua các hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.
Xem thêm: chế độ thai sản
Điều này thể hiện sự chặt chẽ và cụ thể trong việc quy định các trường hợp cần phải nộp thuế nhà thầu, nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc thu thuế đối với các tổ chức và cá nhân nước ngoài tham gia vào hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Ai phải nộp thuế nhà thầu?
Thuế nhà thầu, như đã đề cập ở trên, là một loại thuế được áp dụng đối với những nhà thầu nước ngoài tham gia vào các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế cho thấy đa số các nhà thầu nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có hiện diện thương mại tại đây. Điều này làm cho việc thu thuế từ phía họ trở nên khó khăn đối với cơ quan thuế Việt Nam.
Để giải quyết vấn đề này, pháp luật đã đề ra một số điều kiện mà nhà thầu nước ngoài phải đáp ứng nếu muốn tự thực hiện kê khai và nộp thuế nhà thầu. Đồng thời, cũng quy định rằng trong trường hợp nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được các điều kiện này, bên phía Việt Nam (bên mua hàng hóa, dịch vụ) sẽ có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, và nộp thuế nhà thầu thay cho nhà thầu nước ngoài.
Cụ thể, để được miễn trừ khỏi trách nhiệm nộp thuế nhà thầu, nhà thầu nước ngoài cần đáp ứng ba điều kiện sau đây:
- Có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
- Thời gian kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ phải từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
- Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.
Nếu nhà thầu nước ngoài không thỏa mãn đồng thời ba điều kiện trên, bên mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam sẽ thực hiện việc khấu trừ, kê khai, và nộp thuế nhà thầu thay cho họ. Điều này nhấn mạnh sự chịu trách nhiệm của bên mua hàng hóa, dịch vụ trong việc đảm bảo tuân thủ quy định về thuế nhà thầu và giúp đảm bảo công bằng trong việc thu thuế từ các hoạt động kinh doanh của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Khi nào phải nộp thuế nhà thầu?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn luật đất đai, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn xin thôi việc của viên chức mới năm 2023
- Tạm đình chỉ công tác đối với viên chức khi nào?
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
Tờ khai thuế (01/NTNN).
Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu).
Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
Có 2 hình thức kê khai thuế nhà thầu, đó là kê khai theo từng lần phát sinh và kê khai theo tháng:
Kê khai theo từng lần phát sinh: Thời hạn kê khai là ngày thứ 10, tính từ ngày phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài (sau đây sẽ gọi tắt là NTNN);
Kê khai theo tháng: Thời hạn kê khai là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ kê khai;
Thời hạn nộp tiền thuế nhà thầu là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai