Dấu giáp lai, một biểu tượng phổ biến trong hệ thống pháp luật, đóng vai trò không thể phủ nhận trong việc bảo vệ tính xác thực và tính chính xác của các văn bản. Hiểu đơn giản, dấu giáp lai là con dấu được đóng vào lề trái hoặc phải của tài liệu có hai tờ trở lên, với mục đích là đảm bảo rằng tất cả các tờ đều chứa thông tin chính xác và không bị thay đổi một cách không đáng. Một trong những mục tiêu chính của việc đóng dấu giáp lai là ngăn chặn việc thay đổi nội dung của văn bản, từ đó tránh tình trạng sai lệch thông tin và đảm bảo tính công bằng và minh bạch. Đặc biệt, trong các trường hợp tranh chấp phát sinh và cần phải trình bày văn bản trước tòa án hoặc các cơ quan chức năng, việc có dấu giáp lai trên tài liệu có thể đóng vai trò quan trọng trong việc chứng minh tính hợp lệ và chính xác của các thông tin được ghi lại. Quy định đóng dấu giáp lai nhiều trang như thế nào?
Dấu giáp lai là gì?
Trong hệ thống pháp luật hiện nay, việc xác định và quy định về dấu giáp lai đang là một vấn đề gây tranh cãi và chưa được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật. Dấu giáp lai, một khái niệm quan trọng trong việc bảo vệ tính chính xác và đáng tin cậy của văn bản, đặc biệt là trong lĩnh vực pháp lý, vẫn chưa được định nghĩa rõ ràng và chính xác.
Đầu tiên, cần hiểu rằng dấu giáp lai không chỉ là một biện pháp bảo mật mà còn là một cơ chế quan trọng để đảm bảo tính xác thực của các tài liệu pháp lý. Dấu giáp lai thường được sử dụng trong các trường hợp cần phải xác định nguồn gốc và tính hợp lệ của văn bản, đặc biệt là khi có sự tranh chấp về nội dung của tài liệu hoặc khi có nhu cầu kiểm tra tính xác thực của chúng.
Dấu giáp lai thường được đặt ở phía lề phải của các tài liệu có hai tờ trở lên, với mục đích làm cho mọi tờ tài liệu đều được chứng thực và đảm bảo tính chính xác. Việc sử dụng dấu giáp lai giúp ngăn chặn tình trạng thay đổi nội dung và sửa đổi tài liệu một cách trái phép, từ đó bảo vệ tính hợp lệ và công bằng của các thông tin được ghi lại trong văn bản.
Tuy nhiên, hiện tại, việc quy định và hướng dẫn về cách sử dụng dấu giáp lai trong các văn bản pháp luật vẫn chưa được rõ ràng và chi tiết. Điều này gây ra sự mơ hồ và không chắc chắn trong việc áp dụng quy định này trong thực tế. Có thể thấy rằng, việc định nghĩa và hướng dẫn về dấu giáp lai là cần thiết để tạo ra một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và minh bạch hơn.
Để giải quyết vấn đề này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, các chuyên gia pháp lý cũng như các bên liên quan để đề xuất và thiết lập các quy định cụ thể về việc sử dụng dấu giáp lai trong các văn bản pháp luật. Việc này sẽ giúp tăng cường tính minh bạch, công bằng và đáng tin cậy của hệ thống pháp luật, từ đó đảm bảo quyền lợi và nhu cầu của cộng đồng và các bên liên quan.
Quy định đóng dấu giáp lai nhiều trang như thế nào?
Ngoài việc đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin, việc đóng và sử dụng dấu giáp lai còn góp phần hoàn thiện hình thức pháp lý của văn bản. Mỗi khi một tài liệu được trang bị dấu giáp lai, nó không chỉ trở nên chính xác hơn mà còn mang lại sự uy tín và đáng tin cậy trong mắt các bên liên quan và công chúng.
Theo quy định tại Điều 33 của Nghị định 30/2020/NĐ-CP về việc sử dụng con dấu, các điều khoản sau đây được quy định cụ thể:
- Sử dụng con dấu:
a) Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và sử dụng đúng mực dấu màu đỏ theo quy định.
b) Khi đóng dấu lên chữ ký, dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.
c) Đối với các văn bản ban hành kèm theo văn bản chính hoặc phụ lục, dấu được đóng lên trang đầu, trùm một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tiêu đề phụ lục.
d) Việc đóng dấu treo, dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản giấy được quy định bởi người đứng đầu cơ quan, tổ chức. - Sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật:
Thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức được sử dụng để ký số các văn bản điện tử do cơ quan, tổ chức ban hành và bản sao từ văn bản giấy sang văn bản điện tử.
Từ các quy định trên, việc đóng dấu giáp lai trên nhiều trang văn bản được quy định cụ thể như sau:
- Dấu đóng phải rõ ràng, đúng chiều và sử dụng mực màu đỏ theo quy định.
- Khi đóng dấu giáp lai trên chữ ký, phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.
- Đóng dấu giáp lai vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy.
- Mỗi dấu chỉ được đóng tối đa 05 tờ văn bản.
- Ngoài ra, đối với các văn bản kèm theo văn bản chính hoặc phụ lục, dấu được đóng lên trang đầu, trùm một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tiêu đề.
Theo quy định của pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm quy định việc đóng dấu giáp lai trên văn bản giấy để đảm bảo tính chính xác và uy tín của các thông tin pháp lý. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc tuân thủ quy định về sử dụng con dấu và các thiết bị lưu khóa bí mật trong việc xử lý văn bản pháp lý và bảo vệ tính xác thực của chúng.
Mời bạn xem thêm: thủ tục thành lập công ty bảo vệ
Mục đích của việc đóng dấu giáp là gì?
Việc đóng dấu giáp lai không chỉ là một biện pháp bảo mật mà còn là một cơ chế quan trọng để đảm bảo tính xác thực và khách quan của các văn bản, đặc biệt là trong lĩnh vực hành chính và pháp lý. Trong quá trình xử lý và lưu trữ văn bản, việc đóng dấu giáp lai giúp ngăn chặn việc thay đổi nội dung, sửa đổi tài liệu một cách trái phép, từ đó bảo vệ tính hợp lệ và công bằng của các thông tin được ghi lại.
Ngoài ra, việc đóng dấu giáp lai còn giúp đảm bảo tính khách quan của tài liệu, ngăn chặn việc văn bản bị thay thế hoặc bị làm sai kết quả đã được đưa ra. Điều này rất quan trọng trong việc duy trì sự minh bạch và công bằng trong quá trình thực hiện các quyết định và biện pháp hành chính.
Hiện nay, các văn bản mà phải đóng dấu giáp lai được quy định cụ thể bởi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành cụ thể. Theo hướng dẫn của Công văn 6550/TCHQ-VP năm 2012 từ Tổng cục Hải quan, các văn bản mà cơ quan hải quan ban hành cần phải đóng dấu giáp lai bao gồm nhiều loại văn bản quan trọng, như:
- Quyết định giải quyết khiếu nại.
- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Quyết định thanh tra, Quyết định kiểm tra.
- Quyết định miễn thuế hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Quyết định ấn định thuế.
- Quyết định kiểm tra sau thông quan.
- Quyết định cử cán bộ đi công tác nước ngoài (để làm hộ chiếu công vụ).
- Thông báo giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Thông báo phạt chậm nộp.
- Kết luận kiểm tra, thanh tra.
- Kết luận xác minh đơn tố cáo.
- Báo cáo kết quả xác minh đơn tố cáo.
- Biên bản làm việc.
- Hợp đồng, phụ lục hợp đồng, thanh lý hợp đồng.
- Biểu mẫu, phụ lục có nội dung liên quan đến số liệu tài chính, kế toán thuế, thống kê tình hình xuất nhập khẩu.
Việc quy định rõ ràng về việc sử dụng dấu giáp lai trong các loại văn bản này là một biện pháp quan trọng để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và đáng tin cậy của hệ thống pháp luật và hành chính.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Quy định đóng dấu giáp lai nhiều trang như thế nào?” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới quy định pháp luật lao động. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn xin thôi việc của viên chức mới năm 2023
- Tạm đình chỉ công tác đối với viên chức khi nào?
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 49 Luật Công chứng 2014, văn bản công chứng có từ hai trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự. Văn bản công chứng có từ 2 tờ trở lên thì phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ.
Tại Khoản 3 Điều 20 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định, khi đóng dấu giáp lai cần đảm bảo. Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan/tổ chức thực hiện công chứng và ghi vào sổ chứng thực;
Đối với bản sao có từ 02 trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối và nếu bản sao có từ 02 tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai. Mỗi bản sao được công chứng từ bản chính, văn bản hoặc nhiều bản sao được công chứng từ bản chính, văn bản trong cùng một thời điểm được ghi một số chứng thực.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư 01/2011/TT-BNV, dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục, trùm lên một phần các tờ giấy. Và mỗi dấu được đóng tối đa 5 trang văn bản. Dấu giáp lai thường được sử dụng tại các văn bản, hợp đồng hay các loại giấy tờ có từ 02 trang trở lên đối với văn bản in một mặt và từ 03 trang trở lên đối với văn bản in 02 mặt.