Trong những năm gần đây, các vụ kiện tranh chấp đất đai đã trở thành một hiện thực đáng chú ý, đánh dấu sự gia tăng về tần suất và phức tạp của những mâu thuẫn liên quan đến quyền sử dụng và sở hữu đất đai. Điều này thể hiện sự leo thang của những tranh cãi về ranh giới, mục đích sử dụng đất, và quyền lợi giữa các cá nhân, tổ chức, và thậm chí là giữa người dân và Nhà nước. Cùng tìm hiểu Quy định về biện pháp giữ nguyên hiện trạng đất tranh chấp tại bài viết sau
Hiểu thế nào là đất đang tranh chấp?
Đất đang tranh chấp, một thực tế đan xen giữa những thửa đất, những người sử dụng đất hợp pháp, và cả những tổ chức lớn. Trong thế giới pháp lý, đất đang tranh chấp là nơi hội tụ của những cuộc chiến giữa những quyền và nghĩa vụ, giữa những đường ranh giới mơ hồ và những mục đích sử dụng đất đan xen.
Ở góc độ người sử dụng đất hợp pháp, tranh chấp thường bắt nguồn từ sự xung đột giữa quyền lợi cá nhân và những thách thức từ những bên liên quan, có thể là cá nhân hay tổ chức khác, thậm chí là Nhà nước. Các cuộc tranh chấp có thể bắt nguồn từ sự tranh cãi về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền, hoặc sự mơ hồ về ranh giới. Mỗi chi tiết nhỏ nhất cũng có thể trở thành tia lửa cho cuộc đối đầu không khoan nhượng.
Ngoài ra, đất đang tranh chấp cũng có thể là cuộc gặp gỡ của những người sử dụng chung diện tích đất. Sự chia sẻ không đồng đều, mục đích sử dụng đất đối lập, hay thậm chí là những hiểu lầm trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ, đều có thể đưa đến những cuộc chiến không trọng lượng.
Và ẩn sau tất cả, có những mảng đất vẫn chưa có chủ nhân xác định rõ ràng. Đó là những khoảnh khắc của sự không biết đến ai thuộc về quyền sử dụng đất hợp pháp, nơi mà tranh chấp là một bí mật còn chưa được giải mã. Có thể nói, đất đang tranh chấp là sự hiện diện của sự không rõ ràng, nơi mà mọi giải quyết đều trở nên khó khăn và phức tạp.
Có được thay đổi hiện trạng đất đang tranh chấp không?
Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai đóng vai trò quan trọng như một công cụ linh hoạt mà Tòa án sử dụng để đảm bảo tính công bằng và bảo vệ quyền lợi của đương sự. Trong quá trình nhận đơn, thụ lý và xử lý vụ án, Tòa án có thể đưa ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp bách của đương sự liên quan đến vụ án đất đai.
Một trong những biện pháp khẩn cấp quan trọng là cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp, theo quy định của Điều 122 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Biện pháp này được áp dụng khi có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp thực hiện các hành vi như tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc các hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó.
Mục tiêu của cấm thay đổi hiện trạng tài sản là đảm bảo rằng bằng chứng và tài sản liên quan đến vụ án được bảo toàn, tránh gây ra thiệt hại không thể khắc phục hoặc đảm bảo việc thi hành án sau này. Biện pháp này đồng thời giúp duy trì tính công bằng trong quá trình giải quyết tranh chấp và ngăn chặn những hành vi không đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan.
Mời bạn xem thêm: Mẫu đơn xin cải tạo đất nông nghiệp
Quy định về biện pháp giữ nguyên hiện trạng đất tranh chấp như thế nào?
Biện pháp cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tính minh bạch và công bằng trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, biện pháp này được áp dụng trong hai trường hợp cụ thể.
Thứ nhất, nếu trong quá trình giải quyết vụ án, có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu tài sản đang tranh chấp thực hiện các hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc các hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản, cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng biện pháp cấm thay đổi hiện trạng tài sản. “Người đang chiếm hữu tài sản đang tranh chấp” được định nghĩa là chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản đó. Nếu họ thực hiện các hành vi làm thay đổi hiện trạng tài sản, cơ quan có thẩm quyền có quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để ngăn chặn hành vi này.
Thứ hai, áp dụng biện pháp cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc các hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản. “Người giữ tài sản đang tranh chấp” là người giữ tài sản trực tiếp có liên quan đến vụ tranh chấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền giao trách nhiệm trong việc giữ tài sản đang tranh chấp. Nếu họ thực hiện các hành vi làm thay đổi hiện trạng tài sản, cơ quan có thẩm quyền cũng có quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để ngăn chặn hành vi trái pháp luật mà họ đang thực hiện.
Đồng thời, nếu có căn cứ cho thấy họ có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản, cơ quan có thẩm quyền có thể trực tiếp thi hành biện pháp khẩn cấp tạm thời để ngăn chặn hành vi trái pháp luật mà họ gây ra. “Hành vi khác” ở đây bao gồm mọi hành động tác động lên tài sản, như đập vỡ, xâm lấn, với mục đích thay đổi hoặc bóp méo hiện trạng ban đầu của tài sản đang tranh chấp. Những biện pháp này nhằm đảm bảo rằng quá trình giải quyết tranh chấp diễn ra một cách công bằng và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Quy định về biện pháp giữ nguyên hiện trạng đất tranh chấp như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn luật đất đai, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn xin thôi việc của viên chức mới năm 2023
- Tạm đình chỉ công tác đối với viên chức khi nào?
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định rõ, với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp thì được xác định là chưa đủ điều kiện để khởi kiện.
Theo Điều 203 Luật Đất đai 2013:
– Tòa án nhân dân giải quyết: Nếu đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất;
– Trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp sau:
+ Các bên tranh chấp thực hiện việc yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện;
+ Các bên tranh chấp thực hiện việc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.