Phụ cấp đứng lớp của giáo viên THCS bao nhiêu?

13/12/2023
Phụ cấp đứng lớp của giáo viên THCS bao nhiêu?
212
Views

Giáo viên là những người làm việc tại các trường học và được ký hợp đồng làm việc đối với trường học mà mình đến giảng dạy. Hiện nay, trường học có các cấp như trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông. Khi giảng dạy ở trường cấp cao hơn thì tiền lương và các loại phụ cấp khác cũng cao hơn. Vậy phụ cấp đứng lớp của giáo viên THCS bao nhiêu? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm quy định pháp luật về vấn đề này nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC;
  • Thông tư 27/2018/TT-BGDĐT.

Để hưởng phụ cấp đứng lớp thì cần phải đáp ứng được những điều kiện nào?

Giáo viên giảng dạy tại các trường học được hưởng lương và các quyền lợi khác trên cơ sở hợp đồng làm việc. Lương của giáo viên được tính dựa trên các quy định pháp luật. Các yếu tố để tính lương bao gồm thời gian giảng dạy, cấp giảng dạy,… Bên cạnh tiền lương, giáo viên đứng lớp còn được hưởng phụ cấp đứng lớp.

Căn cứ khoản 2 Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC (sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 27/2018/TT-BGDĐT) quy định về điều kiện để được hưởng phụ cấp đứng lớp như sau:

2. Điều kiện áp dụng

a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Mục này đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang vào các ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15) hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các hạng có các kí tự đầu của mã số hạng là V.07) thì được hưởng phụ cấp ưu đãi ngành giáo dục. Riêng đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Mục này không nhất thiết phải xếp vào các ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo;

b) Đối tượng quy định tại khoản 1 mục này không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi trong các thời gian sau:

– Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;

– Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng;

– Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

– Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành;

– Thời gian bị đình chỉ giảng dạy.

Theo đó, để được hưởng phụ cấp đứng lớp thì giáo viên phải là người đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo.

Nhà giáo sẽ không được hưởng phục cấp ưu đãi nhà giáo trong các khoản thời gian như:

  • Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 204/2004/NĐ-CP;
  • Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng;
  • Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
  • Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành;
  • Thời gian bị đình chỉ giảng dạy.

Phụ cấp đứng lớp của giáo viên THCS bao nhiêu?

Phụ cấp đứng lớp là một trong những khoản phụ cấp giáo viên các cấp sẽ được hưởng. Tuy nhiên, để được hưởng phụ cấp đứng lớp, giáo viên phải đáp ứng những điều kiện đã phân tích ở mục trên. Theo quy định pháp luật, phụ cấp đứng lớp sẽ khác nhau đối với những giáo viên giảng dạy ở các cấp khác nhau.

Căn cứ khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC quy định về mức phụ cấp đứng lớp như sau:

1. Mức phụ cấp

a) Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, các học viện, trường bồi dưỡng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương và các trường chính trị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ nhà giáo giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm và nhà giáo dạy môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh);

b) Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở đồng bằng, thành phố, thị xã; trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề; các trung tâm bồi dưỡng chính trị của huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;

c) Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở đồng bằng, thành phố, thị xã; các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;

d) Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm (đại học, cao đẳng, trung học), trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo và nhà giáo dạy môn chính trị trong các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề;

đ) Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy các môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng;

e) Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.

Việc xác định địa bàn miền núi thực hiện theo quy định của Uỷ ban Dân tộc; địa bàn hải đảo theo thực tế địa lý; địa bàn vùng sâu, vùng xa tuỳ theo đặc điểm của từng địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn sau khi có ý kiến thống nhất của Liên Bộ.

Theo đó, tùy vào vào nơi giảng dạy, cấp giảng dạy mà mức phục cấp đứng lớp sẽ khác tùy theo đối tượng mà xác định mức phụ cấp đứng lớp dựa theo quy định nêu trên.

Ví dụ: mức phụ cấp đứng lớp mà giáo viên được nhận sẽ là 25% nếu nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, các học viện, trường bồi dưỡng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương và các trường chính trị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Phụ cấp đứng lớp của giáo viên THCS bao nhiêu?
Phụ cấp đứng lớp của giáo viên THCS bao nhiêu?

Phụ cấp đứng lớp có áp dụng đối với giáo viên làm việc theo hợp đồng thỉnh giảng không?

Giáo viên làm việc theo hợp đồng thỉnh giảng có được hưởng phụ cấp đứng lớp hay không là câu hỏi được nhiều bạn đọc quan tâm, trong đó có giáo viên. Theo quy định pháp luật, phụ cấp đứng lớp dành cho những giáo viên đáp ứng những điều kiện luật định về hưởng phụ cấp. Dưới đây là quy định pháp luật về đối tượng và phạm vi áp dụng về hưởng phụ cấp đứng lớp.

Căn cứ khoản 1 Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC quy định về phạm vi và đối tượng áp dụng như sau:

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

a) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật);

b) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm;

c) Cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập, trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định của cấp có thẩm quyền.”

Theo đó, giáo viên mà thuộc biên chế trả lương của đơn vị thì mới được nhận phụ cấp đứng lớp. Ở đây, trường hợp thuộc biên chế của trường trung học chuyên nghiệp, còn tại trường trung học phổ thông chỉ ký hợp đồng thỉnh giảng, nhận thù lao theo hợp đồng thỉnh giảng, không phải tiền lương nhận theo biên chế. Do đó, không được nhận phụ cấp đứng lớp đối với trường trung học phổ thông.

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư 247, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Phụ cấp đứng lớp của giáo viên THCS bao nhiêu? Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự bộ ngoại giao. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Các trường hợp nào không được hưởng phụ cấp đứng lớp?

Theo điểm b khoản 2 Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC, giáo viên không được tính hưởng phụ cấp đứng lớp trong các thời gian sau:
– Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;- Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng;
– Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành;
– Thời gian bị đình chỉ giảng dạy.
Như vậy, trong thời gian không tham gia giảng dạy, giáo viên sẽ không được hưởng phụ cấp đứng lớp.

Phụ cấp đứng lớp là gì?

Phụ cấp đứng lớp chính là chế độ ưu đãi dành cho giáo viên trực tiếp giảng dạy tại các cơ sở giáo dục công lập. Chế độ này được áp dụng cho cả giáo viên hợp đồng.

Giáo viên đi công tác có được hưởng phụ cấp đứng lớp không?

Các trường hợp giáo viên không được tính hưởng phụ cấp đứng lớp gồm có:
– Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
– Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng;
– Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
– Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành;
– Thời gian bị đình chỉ giảng dạy.
Theo quy định trên, chỉ khi đi công tác liên tục trên 03 tháng thì bạn mới không được tính phụ cấp đứng lớp. Vì vậy, trong thời gian đi tập huấn, bạn vẫn được hưởng phụ cấp đứng lớp.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.