Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài

03/10/2023
Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài
264
Views

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài là vấn đề pháp lý được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm. Vì khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân, người thực hiện quyết toán phải đáp ứng được những quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này. Nếu người quyết toán không biết quyết toán cũng như thực hiện quyết toán không đúng trình tự, thủ tục luật định thì sẽ bị xử phạt. Vậy quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài thực hiện như thế nào? Hãy tham khảo bài viết “Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài” dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 92/2015/TT-BTC;
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Lao động nước ngoài về nước có phải quyết toán thuế TNCN?

Hiện nay, có nhiều người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài. Song song đó, thị trường Việt Nam cũng thu hút được nhiều người nước ngoài vào sinh sống và làm việc tại đây. Người lao động nước ngoài hay người lao động Việt Nam đều phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi thu nhập của họ đến ngưỡng chịu thuế.

Nghĩa vụ quyết toán thuế TNCN cho người lao động nước ngoài khi về nước được quy định tại Điều 21, Thông tư 92/2015/TT-BTC:

“Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh”.

Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.”

Như vậy, theo quy định trên, có thể kết luận như sau:

  • Nếu lao động người nước ngoài là cá nhân cư trú tính đến ngày xuất cảnh thì phải thực hiện quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Hạn chót nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 45 kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.
  • Nếu người lao động nước ngoài là cá nhân không cư trú trong năm tính đến ngày xuất cảnh thì không cần thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Có hai khái niệm mà người lao động cần lưu ý là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Thuế TNCN tính trong hai trường hợp này như thế nào?

Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài

Quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài không phải vấn đề đơn giản mà đòi hỏi người quyết toán phải có kinh nghiệm và am hiểu các quy định pháp luật. Trước tiên, cần xác định về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có cư trú hay không cư trú tại Việt Nam vì khi quyết toán hai trường hợp này sẽ có những điểm khác nhau.

Lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phân chia ra hai trường hợp cư trú và không cư trú. Tương ứng với từng trường hợp sẽ có cách quyết toán thuế TNCN khác nhau.

Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài cư trú

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục tính từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam thuộc một trong hai trường hợp sau:

  • Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú.
  • Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.

Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, ký kết hợp đồng lao động 3 tháng trở lên, thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người đó sẽ được tính theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần theo bảng sau: (Đơn vị tính: Triệu đồng – trđ).

Bậc thuếPhần thu nhập tính thuế(TNTT)/thángThuế suất(%)Cách tính thuế
1<5 trđ5%5%xTNTT trđ
25-10 trđ10%10%xTNTT – 0.25 trđ
310-18 trđ15%15%xTNTT – 0.75 trđ
418-32 trđ20%20%xTNTT – 1.65 trđ
532-52 trđ25%25%xTNTT – 3.25 trđ
652-80 trđ30%30%xTNTT – 5.85 trđ
7Trên 80 trđ35%35%xTNTT – 9.85 trđ

Người nước ngoài nào được xác định là cá nhân không cư trú tại Việt Nam? Người nước ngoài không thỏa mãn các điều kiện của người nước ngoài cư trú đã nêu ở trên thì được xác định là người nước ngoài không cư trú.

Theo Khoản 1, Điều 18, Thông tư 111/2013/TT-BTC, đối với cá nhân không cư trú thì thuế TNCN được tính như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất 20%.

Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài
Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài

Thời hạn và hồ sơ quyết toán thuế quy định như thế nào?

Thời hạn và hồ sơ quyết toán thuế cũng là những vấn đề được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm. Việc quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài cần phải đúng thời hạn với hồ sơ quyết toán thuế đầy đủ theo như quy định pháp luật. Dưới đây là các quy định pháp luật cụ thể về thời hạn và hồ sơ quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài.

Theo Điểm a, Điểm b, Khoản 2, Điều 44, Luật Quản lý thuế năm 2019, thời hạn quyết toán thuế đối với người nước ngoài như sau:

  • Đối với tổ chức chi trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là vào ngày cuối cùng của năm tài chính hoặc năm dương lịch.
  • Đối với cá nhân trực tiếp thực hiện quyết toán thuế TNCN: Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày kết thúc năm dương lịch.

Về hồ sơ quyết toán, mỗi trường hợp sẽ có hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN khác nhau:

  • Trường hợp người nước ngoài nhận thu nhập từ nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế: Sử dụng mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC để chứng minh xác nhận về khoản tiền đã trả.
  • Người nước ngoài chịu thuế phát sinh bên ngoài lãnh thổ Việt Nam: Nộp thêm một số giấy tờ được yêu cầu trong hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN.
  • Trường hợp cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận về số thuế đã nộp: Cá nhân nước ngoài chụp lại giấy chứng nhận đã khấu trừ thuế hoặc thay thế bằng bản chụp chứng từ ngân hàng, thể hiện số thuế đã nộp ở nước ngoài, đồng thời cam kết, chịu trách nhiệm về tính chính xác của ảnh chụp đó.

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư 247, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề quyết toán thuế đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư 247 luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là soạn thảo đơn xin làm sổ đỏ vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Lao động nước ngoài có cần quyết toán thuế TNCN trước khi xuất cảnh không?

Căn cứ tại Công văn 5749/CT-TNCN năm 2018 hướng dẫn như sau:
“Đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân cư trú chỉ phải thực hiện quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.

1. Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công phải thực hiện quyết toán thuế TNCN
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm.
– Cá nhân có số thuế nộp thừa có nhu cầu đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo.
– Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
Lưu ý: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Như vậy theo như nội dung hướng dẫn trên thì lao động nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.

Trường hợp nào cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN?

Căn cứ tại tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:
– Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:
+ Cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống;
+ Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
+ Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.
– Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
– Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
+ Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân.
+ Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì?

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là việc người nộp thuế kê khai để xác định số tiền thuế phải nộp của năm liền trước, từ đó xác định số tiền thuế còn thiếu hoặc nộp thừa để làm căn cứ hoàn thuế.
Khoản 10 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 giải thích về việc khai quyết toán thuế như sau:
10. Khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản, quyết toán thuế thu nhập cá nhân là việc người nộp thuế thực hiện các công việc sau đây liên quan đến thuế thu nhập cá nhân: Xác định số thuế phải nộp của năm trước đó, năm tính thuế, xác định thuế còn thiếu, nộp thừa để làm căn cứ tính thuế.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.