Thuế thu nhập cá nhân là một trong những loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của người lao động. Thuế thu nhập cá nhân càng cao khi thu nhập chịu thuế của người lao động càng cao. Ngoài ra, khi đi làm tăng ca, làm thêm giờ thì thu nhập đó cũng được tính để đóng thuế thu nhập cá nhân. Vậy cách tính thuế TNCN đối với tiền tăng ca, tiền làm thêm giờ như thế nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động 2019;
- Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Tiền tăng ca, làm thêm giờ được tính thế nào?
Tiền tăng ca là số tiền được trả cho nhân viên khi họ làm việc ngoài giờ làm việc hàng ngày quy định. Thông thường, tiền tăng ca được tính dựa theo tỷ lệ cao hơn so với mức lương bình thường, nhằm đền bù cho sự linh hoạt và sự cống hiến của nhân viên trong việc làm thêm giờ. Tiền tăng ca khác tiền làm thêm giờ. Dưới đây là quy định pháp luật về tiền tăng ca, làm thêm giờ.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, người lao động khi làm thêm giờ sẽ được trả lương theo đơn giá tiền lương, hoặc tiền lương thực trả. Cụ thể như sau:
- Nếu người lao động đi làm vào ngày thường: Doanh nghiệp phải trả ít nhất 150% lương;
- Nếu người lao động đi làm vào ngày nghỉ hàng tuần: Doanh nghiệp phải trả ít nhất 200% lương;
- Nếu người lao động đi làm vào ngày nghỉ lễ Tết, ngày nghỉ có hưởng lương: Doanh nghiệp phải trả ít nhất 300% lương, chưa kể tiền lương ngày lễ Tết đối với người hưởng lương ngày.
Thu nhập được miễn thuế cá nhân đối với tiền tăng ca, làm thêm giờ được quy định như thế nào?
Làm thêm giờ là việc làm việc ngoài khung giờ làm việc hàng ngày quy định. Công ty có thể yêu cầu nhân viên làm thêm giờ để đáp ứng nhu cầu công việc đột xuất, dự án cần hoàn thành hoặc tình hình kinh doanh bận rộn. Việc làm thêm giờ thường được thông qua sự đồng ý của cả nhân viên và công ty, và có thể có các quy định riêng về thời gian làm thêm giờ như số giờ tối đa cho phép mỗi ngày hoặc tuần.
Căn cứ theo nội dung tại điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định:
“Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.“
Theo quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động.
Theo đó, tiền làm thêm giờ được miễn thuế TNCN nhưng sẽ không được miễn toàn bộ mà chỉ miễn thuế đối với phần thu nhập được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc trong giờ theo quy định Bộ luật Lao động, cụ thể:
Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế TNCN căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ đi khoản tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ : Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là: 60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là: 80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
Lưu ý: Khi doanh nghiệp, cá nhân chi trả thu nhập cho người lao động, cần phải lập bảng kê ghi rõ: Thời gian làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm thêm giờ cho người lao động. Bảng kê này sẽ được lưu nội bộ tại doanh nghiệp và cần phải xuất trình nếu Cơ quan thuế yêu cầu.
Theo quy định của Bộ luật lao động, người sử dụng lao động phải đảm bảo số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong ngày.
Nếu áp dụng giờ làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12h/ngày, không quá 30h/tháng, không quá 200h/năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì sẽ được làm thêm không quá 300h/năm.
Cách tính thuế TNCN đối với tiền tăng ca, tiền làm thêm giờ
Theo quy định pháp luật, thu nhập từ tiền lương là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân. Do đó, tiền lương tăng ca, tiền làm thêm giờ cũng là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên cách tính thuế TNCN đối với tiền tăng ca, tiền làm thêm giờ sẽ có một số điểm cần lưu ý. Dưới đây là cách tính thuế TNCN đối với tiền tăng ca, tiền làm thêm giờ.
Căn cứ khoản 2,3 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, để tính thuế thu nhập cá nhân với tiền tăng ca của người lao động, doanh nghiệp có thể áp dụng công thức như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.
Trong đó, thuế suất sẽ được xác định theo biểu thức lũy tiến từng phần gồm 07 bậc thuế, bậc thuế càng cao thì thuế suất càng lớn, cụ thể:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/tháng (đơn vị: triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/năm (đơn vị: triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 5 | Đến 60 | 5 |
2 | Trên 5 đến 10 | Trên 60 đến 120 | 10 |
3 | Trên 10 đến 18 | Trên 120 đến 216 | 15 |
4 | Trên 18 đến 32 | Trên 216 đến 384 | 20 |
5 | Trên 32 đến 52 | Trên 384 đến 624 | 25 |
6 | Trên 52 đến 80 | Trên 624 đến 960 | 30 |
7 | Trên 80 | Trên 960 | 35 |
Các bước tính thuế
Bước 1: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức:
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công – Các khoản được miễn thuế
Tức là: Lấy tổng thu nhập nhận được, trừ đi tiền được trả cao hơn do phải làm việc vào ban đêm và làm thêm giờ.
Bước 2: Tính các khoản được giảm trừ
Bước 3: Tính thu nhập tính thuế theo công thức:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Bước 4: Tính số thuế phải nộp theo công thức:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trả tiền làm thêm giờ có được tính làm chi phí hợp lý cho doanh nghiệp
Tại Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian làm thêm giờ được giới hạn tùy vào thời giờ làm việc của người lao động. Cụ thể:
- Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
- Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
- Trường hợp làm việc không trọn thời gian quy định tại Điều 32 của Bộ luật Lao động thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
“Làm việc không trọn thời gian
1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.
3. Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương; bình đẳng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ với người lao động làm việc trọn thời gian; bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
- Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
- Thời giờ nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc đối với trường hợp làm việc theo ca liên tục theo khoản 2 Điều 64 sẽ được giảm trừ khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm để xác định việc tuân thủ quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019.
Theo điểm b, c khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
“Làm thêm giờ
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.“
Vậy, khoản tiền chi trả tiền làm thêm giờ mà số giờ người lao động làm thêm nằm trong khung mà pháp luật cho phép thì theo quy định, nếu khoản tiền này là khoản chi thực tế phát sinh đến hoạt động của doanh nghiệp và có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp lệ thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Đối với khoản tiền mà Doanh nghiệp trả cho người lao động làm thêm giờ vượt quá quy định của pháp luật lao động, trường hợp đặc biệt được làm thêm không quá 300 giờ/năm được quy định tại Công văn 440/TCT-CS năm 2013 như sau:
“Trường hợp đặc biệt được làm thêm không quá 300 giờ trong một năm, được quy định như sau:
a) Các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh có sản xuất hoặc gia công hàng xuất khẩu, bao gồm sản phẩm: dệt, may, da, giày và chế biến thủy sản nếu phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do yêu cầu cấp thiết của sản xuất hoặc do tính chất thời vụ của sản xuất hoặc do yếu tố khách quan không dự liệu trước thì được làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, nhưng phải thực hiện đúng các quy định sau:
- Phải thỏa thuận với người lao động;
- Nếu người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên thì người sử dụng lao động phải bố trí cho họ được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc, ngoài thời giờ nghỉ ngơi trong ca làm việc bình thường;
- Trong 7 ngày liên tục, người sử dụng lao động phải bố trí cho người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục.”
Ngoại trừ trường hợp trên, theo Công văn 2323/TCT-CS năm 2015 của Tổng cục thuế đã nêu “nếu doanh nghiệp do nguyên nhân khách quan phải làm thêm giờ thì Cục Thuế phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội để xem xét tình hình thực tế tại doanh nghiệp. Trường hợp vì các lý do chính đáng doanh nghiệp phải tăng thời gian làm thêm giờ thì khoản chi phí làm thêm giờ doanh nghiệp thực chi trả cho người lao động và có đủ chứng từ theo quy định tại các văn bản về thuế TNDN được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN”.
Như vậy, tùy vào từng trường hợp cụ thể, Cục thuế các tỉnh, thành phố sẽ xem xét, đánh giá để cho phép doanh nghiệp được hạch toán hay không. Đối với trường hợp doanh nghiệp được phép làm thêm trong khoảng từ 200 đến 300 giờ/năm, doanh nghiệp cần đảm bảo tập hợp đầy đủ các chứng từ và điều kiện cần thiết để hợp lý hóa khoản chi phí này vào chi phí được trừ khi xác đinh thu nhập chịu thuế TNDN.
Khuyến nghị
Luật sư 247 là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Cách tính thuế TNCN đối với tiền tăng ca chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Công ty Luật sư 247 luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Cách tính thuế TNCN đối với tiền tăng ca, tiền làm thêm giờ. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu đến dịch vụ tư vấn pháp lý chuyển đất ao sang đất thổ cư cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm
- Nợ thuế có được xuất cảnh không?
- Công ty đang nợ thuế có được tạm ngừng kinh doanh?
- Doanh nghiệp nợ thuế trên 90 ngày có bị cưỡng chế hoá đơn hay không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động hiện hành và Điều 60 Nghị định 145 năm 2020, thời gian làm thêm giờ tối đa trong ngày được quy định như sau:
– Chế độ làm việc theo ngày đối với những ngày làm việc bình thường: Số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày.
Trong đó, thời gian làm việc bình thường được quy định là không quá 08 giờ/ngày. Do đó, thời gian làm thêm giờ tối đa 1 ngày không được vượt quá 04 giờ/ngày.
– Chế độ làm việc theo tuần: Tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày.
Trong đó, thời giờ làm việc bình thường với chế độ thời gian làm việc theo tuần là không quá 10 giờ/ngày. Nếu thời gian làm việc bình thường là 10 giờ/ngày thì doanh nghiệp chỉ được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 02 giờ/ngày.
– Chế độ làm việc không trọn thời gian: Tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày.
Điều 32 Bộ luật Lao động giải thích, làm việc không trọn thời gian được hiểu là trường hợp người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường.
Ví dụ thay vì làm 08 giờ/ngày như những người lao động bình thường khác, người làm việc không trọn thời gian có thể chỉ làm việc 06 giờ/ngày. Tương ứng với đó, thời gian làm thêm giờ tối đa 1 ngày của người này có thể lên đến 06 giờ/ngày.
– Đi làm vào ngày nghỉ lễ, Tết và nghỉ hằng tuần: Thời gian làm thêm giờ tối đa 1 ngày là 12 giờ/ngày.
Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn không ban hành quy định chung về số giờ làm thêm tối đa trong 1 tuần nên các doanh nghiệp chỉ cần cân đối thời gian làm thêm giờ tối đa trong các tuần để đảm bảo không vượt quá số giờ làm thêm tối đa trong 1 tháng.
Riêng với người lao động làm công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH, trong đó hướng dẫn tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một tuần là không quá 72 giờ/tuần.
Căn cứ khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019, số giờ làm thêm tối đa trong 1 tháng là 40 giờ/tháng.
Lưu ý, doanh nghiệp chỉ được sử dụng người lao động làm thêm giờ đến 60 giờ/tháng nếu có sự đồng ý của người lao động.