Trước khi tiến hành ký kết hợp đồng lao động chính thức, người sử dụng lao động được ưu tiên quyền thực hiện quá trình thử việc đối với người lao động. Thử việc là một bước quan trọng trong quá trình tuyển dụng, cho phép người sử dụng lao động có cơ hội đánh giá và đo lường khả năng của ứng viên. Thông qua việc này, họ có thể xác định xem ứng viên có phù hợp với công việc và môi trường làm việc hay không. Dưới đây là Mẫu hợp đồng thử việc không đóng BHXH mới năm 2023, mời bạn đọc tham khảo
Căn cứ pháp lý
Quy định về hợp đồng thử việc như thế nào?
Trong giai đoạn thử việc, người lao động có cơ hội thể hiện năng lực, kỹ năng, và thái độ làm việc của mình. Đồng thời, họ cũng có thể làm quen với công việc và môi trường làm việc của công ty. Việc này giúp cả hai bên hiểu rõ hơn về nhau và xác định liệu hợp đồng lao động chính thức có phù hợp hay không.
Theo quy định hiện nay tại Bộ luật Lao động 2019 thì không có quy định nào nêu rõ khái niệm về hợp đồng thử việc mà chỉ quy định về thử việc tại khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
…
Theo đó, có thể hiểu, hợp đồng thử việc là thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động về việc làm thử.
Như vậy, những thỏa thuận liên quan đến công việc làm thử như điều kiện làm việc, quyền và lợi ích giữa các bên… sẽ được ghi nhận tại hợp đồng thử việc.
Thời gian thử việc của người lao động là bao lâu?
Hợp đồng thử việc là một thỏa thuận đặc biệt giữa người lao động và người sử dụng lao động về quá trình làm việc thử nghiệm, thời gian cụ thể của giai đoạn thử việc, cũng như quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong thời gian đó. Hình thức của hợp đồng thử việc có thể được thực hiện bằng miệng hoặc bằng văn bản, tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bên. Nó cũng có thể được tích hợp như một phần của hợp đồng lao động chính thức sau khi giai đoạn thử việc kết thúc.
Căn cứ Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Theo đó, tùy vào tính chất của từng công việc người lao động sẽ có thời gian thử việc khác nhau theo như quy định trên.
Chế độ đối với người lao động đang là thử việc hiện nay?
Hợp đồng thử việc thường chứa các điểm chính như nội dung công việc mà người lao động sẽ thực hiện trong thời gian thử việc, mức lương hoặc bảo hiểm được cung cấp (nếu có), và điều kiện xác định cho việc kết thúc giai đoạn thử việc, bao gồm cả quyền chấm dứt hợp đồng từ cả hai bên. Chế độ đối với người lao động đang là thử việc hiện nay theo quy định hiện hành như sau:
Thử việc được hiểu là chưa chính thức xác lập quan hệ lao động nhưng người lao động làm thử cũng được hưởng những quyền lợi như sau:
* Về điều kiện lao động:
– Thời gian làm việc (Điều 105 Bộ luật Lao động 2019):
+ Được đảm bảo về thời gian làm việc bình thường không quá 08 giờ/ngày và không quá 48 giờ/tuần và thời gian làm thêm giờ không vượt quá mức quy định.
+ Được đảm bảo về thời gian nghỉ giữa ca: ít nhất 30 phút liên tục nếu làm việc ban ngày, ít nhất 45 phút liên tục nếu làm việc ban đêm (làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc).
– Chế độ nghỉ:
+ Nghỉ hằng năm: thời gian thử việc cũng được tính hưởng phép năm nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc (khoản 2 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).
+ Nghỉ lễ, Tết: người lao động được nghỉ làm hưởng nguyên lương trong các dịp lễ, Tết. Do đó người lao động thử việc trong các dịp này cũng được nghỉ làm và hưởng theo mức lương thử việc đã thỏa thuận (Điều 112 Bộ luật Lao động 2019).
* Về chế độ bảo hiểm:
Bảo hiểm xã hội bắt buộc chỉ áp dụng đối với người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 tháng trở lên. Người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc sẽ không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Tuy nhiên, người lao động thử việc sẽ được đóng BHXH bắt buộc nếu như người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận về nội dung thử việc được ghi trong hợp đồng lao động đã ký kết (Điều 24 Bộ luật Lao động 2019).
Mẫu hợp đồng thử việc không đóng BHXH mới năm 2023
Trước khi tiến hành ký kết hợp đồng lao động chính thức, người sử dụng lao động được ưu tiên quyền thực hiện quá trình thử việc đối với người lao động. Thử việc là một bước quan trọng trong quá trình tuyển dụng, cho phép người sử dụng lao động có cơ hội đánh giá và đo lường khả năng của ứng viên. Thông qua việc này, họ có thể xác định xem ứng viên có phù hợp với công việc và môi trường làm việc hay không. Mẫu hợp đồng thử việc không đóng BHXH mới năm 2023 sau đây, bạn đọc có thể tham khảo.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Mẫu hợp đồng thử việc không đóng BHXH mới năm 2023” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới phí chuyển đổi đất ao sang đất thổ cư. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất là bao nhiêu?
- Sổ bảo hiểm xã hội được cấp mấy lần?
- Rút bảo hiểm xã hội cần giấy tờ gì?
Câu hỏi thường gặp
Nội dung chính của hợp đồng thử việc gồm các nội dung được quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, g và h Khoản 1, Điều 23, của Bộ Luật lao động 2019. Cụ thể gồm có:
Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;
Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;
Công việc và địa điểm làm việc;
Thời hạn của hợp đồng lao động;
Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
Ngoài ra, hợp đồng thử việc còn có thể đưa các nội dung về trách nhiệm nghĩa vụ của các bên trong quá trình thử việc. Các điều khoản phạt nếu vi phạm thỏa thuận.
Căn cứ Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Tiền lương thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Theo đó, người sử dụng lao động và người lao động được quyền thỏa thuận với nhau về mức lương thử việc. Tuy nhiên, người sử dụng lao động phải trả ít nhất 85% mức lương của công việc làm thử cho người lao động.
Căn cứ vào Khoản 2, Điều 27, Bộ Luật lao động 2019 quy định về việc chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng lao động như sau:
“Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.”
Theo quy định này, người lao động và người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thử việc kể cả trường hợp chưa làm hết thời gian thử việc. Khi chấm dứt hợp đồng thử việc người lao động và người sử dụng lao động hoàn toàn không cần báo trước và không phải bồi thường.